GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 10
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 578.06 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự hợp tác nghiên cứu và phát triển giữa các nước công nghiệp hóa và các nước vùng Đông Nam Á hứa hẹn khả năng tiến đến những kĩ thuật tiên tiến nhất. Chẳng hạn, khi hiệp ước cứu trợ hai bên về nghiên cứu và phát triển trong ngành công nghệ cao cấp được kí giữa bộ Ngoại giao Hoa Kì và Thái Lan năm 1985, ngành CNSH được nêu lên như một lĩnh vực quan trọng nhất, với tiền đầu tư là 50 triệu USD (Yenchinski, 1987). Ở Singapore ngành CNSH về chẩn đoán bệnh, liên doanh đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 10 209CHSH với sự phát triển bền vững Trương Văn Lung Sự hợp tác nghiên cứu và phát triển giữa các nước công nghiệp hóavà các nước vùng Đông Nam Á hứa hẹn khả năng tiến đến những kĩ thuậttiên tiến nhất. Chẳng hạn, khi hiệp ước cứu trợ hai bên về nghiên cứu vàphát triển trong ngành công nghệ cao cấp được kí giữa bộ Ngoại giao HoaKì và Thái Lan năm 1985, ngành CNSH được nêu lên như một lĩnh vựcquan trọng nhất, với tiền đầu tư là 50 triệu USD (Yenchinski, 1987). Ở Singapore ngành CNSH về chẩn đoán bệnh, liên doanh đầu tưgiữa các phòng thí nghiệm nghiên cứu Biotech (Marylan, USA) và cácnhà đầu tư ở địa phương để nhận thông tin từ các công ti mẹ về miễn dịchhọc, hóa miễn dịch Hybrodome và kĩ thuật di truyền. Nó sẽ sản xuất vàbán những mẫu thử nghiệm chẩn đoán virus HTLV và HIV (AIDS).Biotech Pte Ltd. của Singapore đã mua bản quyền vaccine chống viêm ganB theo kĩ thuật di truyền của công ti Mĩ Morck Co. Inc và bán cho cácquốc gia châu Á, Hồng Kông, Brunei, Myanmar, cũng có kế hoạch pháttriển những kít chẩn đoán bệnh kể cả AIDS. Đặc biệt dạng kết hợp của các tổ chức nghiên cứu và giáo dục đạihọc sẽ được khuyến khích, việc thành lập mạng lưới quốc tế CNSH theosáng kiến của Pháp, việc hợp tác liên quan đến 3 lĩnh vực: sử dụng sinhkhối thực vật, cố định N2 sinh học và năng lượng sinh học. Các nước đang phát triển ở châu Âu hợp tác về CNSH với tiêu đề“khoa học và công nghệ cho sự phát triển” chủ yếu trong lĩnh vực nôngnghiệp nhiệt đới và y tế. Ở châu Mĩ Latinh, phát triển liên hợp (UNDP) thành lập chươngtrình địa phương của ngành CNSH, hoạch định và bổ sung những kếhoạch nghiên cứu và phát triển ở địa phương, ở mức độ phòng thí nghiệmsản xuất thử và qui mô công nghiệp có liên quan đến những vấn đề đaquốc gia. UNESCO và UNIDO (Tổ chức Phát triển Kĩ nghệ Liên hiệp quốc)gồm các quốc gia Argentina, Chilé, Colombia, Costa Rica. Cuba,Guatemala. Mexico, Péru, Uruguay và Venezuela đã có chương trình“Phát triển công nghệ và ứng dụng công nghiệp CNSH”. Những dự án đãđược thực hiện như chẩn đoán bệnh trypanosoma và leishmania trongnhững địa phương có bệnh khác nhau của châu Mĩ Latinh. Sự phát triểncủa những thử nghiệm chẩn đoán với bệnh virus thực vật, phân giải bằngenzyme các chế phẩm công nghiệp thực phẩm, sản xuất công nghiệppenicilline-amidase và sử dụng chúng để tổng hợp 6-amino-penicillanicacid (6-APA), phát triển hệ thống chẩn đoán kiểm mới có đánh dấu vớibệnh sốt rét…Mỗi dự án có Giám đốc điều hành và 3 đến 6 nước tham gia.Nhiều dự án có liên quan đến việc nhân giống trong ống nghiệm và kĩthuật di truyền thực vật đã được chuẩn bị từ năm 1988. 210CHSH với sự phát triển bền vững Trương Văn Lung Vào tháng 4 năm 1987, trung tâm CNSH Brazil-Argentina đượcthành lập. Lần đầu tiên ở châu Mĩ Latinh hai quốc gia cùng nhau thành lậptrung tâm nhằm mục đích phát triển và cùng điều hành nghiên cứu khoahọc và đầu tư vào lĩnh vực CNSH. Các nhà cầm quyền quốc gia cả hainước nhấn mạnh rằng ngành CNSH không những được sự giúp đỡ củaBrazil và Argentina mà còn có những quốc gia khác của lục địa cùng giảiquyết những khó khăn do sự phụ thuộc vào các trung tâm lớn và đáp ứngvới những thách thức gia tăng trong lĩnh vực cạnh tranh kinh tế quốc tếgay gắt này. Trung tâm hai quốc gia này tổ chức lại, có sự tham gia của tổchức nhà nước, các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu và các hộiđồng của 2 nước tham gia vào việc tìm kiếm các giải pháp mới và pháttriển những loại thuốc mới, thực phẩm và năng lượng. Hai bên thỏa thuậnthành lập một trường CNSH nhằm đào tạo các chuyên gia trung và caocấp. Tháng 8 năm 1987, trung tâm Brazil-Argentina nghiên cứu và pháttriển thuộc các lĩnh vực sau: cải thiện và đổi mới các vaccine chống uốnván, bạch hầu, ho gà; chẩn đoán và sản xuất vaccine viêm gan B, sản xuấtkháng sinh bằng enzyme; cải thiện cây lương thực qua đường CNSH. Việc hợp tác giữa các quốc gia đang phát triển và các quốc giaphát triển hầu như đã được chứng minh. Cả hai nhóm quốc gia đều quantâm đến hai sắc thái chủ yếu của CNSH về tác động xã hội và sự tồn tạitính đa dạng di truyền. 2.2. Vai trò của các tổ chức chính phủ quốc tế Những thành công đã đạt được về thương mại và số vốn đầu tưkhổng lồ trong các lĩnh vực khác nhau của công nghệ sinh học đã làm chosức sống của cuộc “cách mạng CNSH” được tăng tiến và không thể đảongược. Chỉ riêng lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm doanhsố các sản phẩm thu được do áp dụng CNSH mang lại có thể lên tới 50đến 100 tỉ USD năm 2000. Ưu thế và lợi ích của cuộc cách mạng CNSH đã kéo theo các hậuquả xã hội và có ảnh hưởng không thể giống nhau đối với từng n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 10 209CHSH với sự phát triển bền vững Trương Văn Lung Sự hợp tác nghiên cứu và phát triển giữa các nước công nghiệp hóavà các nước vùng Đông Nam Á hứa hẹn khả năng tiến đến những kĩ thuậttiên tiến nhất. Chẳng hạn, khi hiệp ước cứu trợ hai bên về nghiên cứu vàphát triển trong ngành công nghệ cao cấp được kí giữa bộ Ngoại giao HoaKì và Thái Lan năm 1985, ngành CNSH được nêu lên như một lĩnh vựcquan trọng nhất, với tiền đầu tư là 50 triệu USD (Yenchinski, 1987). Ở Singapore ngành CNSH về chẩn đoán bệnh, liên doanh đầu tưgiữa các phòng thí nghiệm nghiên cứu Biotech (Marylan, USA) và cácnhà đầu tư ở địa phương để nhận thông tin từ các công ti mẹ về miễn dịchhọc, hóa miễn dịch Hybrodome và kĩ thuật di truyền. Nó sẽ sản xuất vàbán những mẫu thử nghiệm chẩn đoán virus HTLV và HIV (AIDS).Biotech Pte Ltd. của Singapore đã mua bản quyền vaccine chống viêm ganB theo kĩ thuật di truyền của công ti Mĩ Morck Co. Inc và bán cho cácquốc gia châu Á, Hồng Kông, Brunei, Myanmar, cũng có kế hoạch pháttriển những kít chẩn đoán bệnh kể cả AIDS. Đặc biệt dạng kết hợp của các tổ chức nghiên cứu và giáo dục đạihọc sẽ được khuyến khích, việc thành lập mạng lưới quốc tế CNSH theosáng kiến của Pháp, việc hợp tác liên quan đến 3 lĩnh vực: sử dụng sinhkhối thực vật, cố định N2 sinh học và năng lượng sinh học. Các nước đang phát triển ở châu Âu hợp tác về CNSH với tiêu đề“khoa học và công nghệ cho sự phát triển” chủ yếu trong lĩnh vực nôngnghiệp nhiệt đới và y tế. Ở châu Mĩ Latinh, phát triển liên hợp (UNDP) thành lập chươngtrình địa phương của ngành CNSH, hoạch định và bổ sung những kếhoạch nghiên cứu và phát triển ở địa phương, ở mức độ phòng thí nghiệmsản xuất thử và qui mô công nghiệp có liên quan đến những vấn đề đaquốc gia. UNESCO và UNIDO (Tổ chức Phát triển Kĩ nghệ Liên hiệp quốc)gồm các quốc gia Argentina, Chilé, Colombia, Costa Rica. Cuba,Guatemala. Mexico, Péru, Uruguay và Venezuela đã có chương trình“Phát triển công nghệ và ứng dụng công nghiệp CNSH”. Những dự án đãđược thực hiện như chẩn đoán bệnh trypanosoma và leishmania trongnhững địa phương có bệnh khác nhau của châu Mĩ Latinh. Sự phát triểncủa những thử nghiệm chẩn đoán với bệnh virus thực vật, phân giải bằngenzyme các chế phẩm công nghiệp thực phẩm, sản xuất công nghiệppenicilline-amidase và sử dụng chúng để tổng hợp 6-amino-penicillanicacid (6-APA), phát triển hệ thống chẩn đoán kiểm mới có đánh dấu vớibệnh sốt rét…Mỗi dự án có Giám đốc điều hành và 3 đến 6 nước tham gia.Nhiều dự án có liên quan đến việc nhân giống trong ống nghiệm và kĩthuật di truyền thực vật đã được chuẩn bị từ năm 1988. 210CHSH với sự phát triển bền vững Trương Văn Lung Vào tháng 4 năm 1987, trung tâm CNSH Brazil-Argentina đượcthành lập. Lần đầu tiên ở châu Mĩ Latinh hai quốc gia cùng nhau thành lậptrung tâm nhằm mục đích phát triển và cùng điều hành nghiên cứu khoahọc và đầu tư vào lĩnh vực CNSH. Các nhà cầm quyền quốc gia cả hainước nhấn mạnh rằng ngành CNSH không những được sự giúp đỡ củaBrazil và Argentina mà còn có những quốc gia khác của lục địa cùng giảiquyết những khó khăn do sự phụ thuộc vào các trung tâm lớn và đáp ứngvới những thách thức gia tăng trong lĩnh vực cạnh tranh kinh tế quốc tếgay gắt này. Trung tâm hai quốc gia này tổ chức lại, có sự tham gia của tổchức nhà nước, các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu và các hộiđồng của 2 nước tham gia vào việc tìm kiếm các giải pháp mới và pháttriển những loại thuốc mới, thực phẩm và năng lượng. Hai bên thỏa thuậnthành lập một trường CNSH nhằm đào tạo các chuyên gia trung và caocấp. Tháng 8 năm 1987, trung tâm Brazil-Argentina nghiên cứu và pháttriển thuộc các lĩnh vực sau: cải thiện và đổi mới các vaccine chống uốnván, bạch hầu, ho gà; chẩn đoán và sản xuất vaccine viêm gan B, sản xuấtkháng sinh bằng enzyme; cải thiện cây lương thực qua đường CNSH. Việc hợp tác giữa các quốc gia đang phát triển và các quốc giaphát triển hầu như đã được chứng minh. Cả hai nhóm quốc gia đều quantâm đến hai sắc thái chủ yếu của CNSH về tác động xã hội và sự tồn tạitính đa dạng di truyền. 2.2. Vai trò của các tổ chức chính phủ quốc tế Những thành công đã đạt được về thương mại và số vốn đầu tưkhổng lồ trong các lĩnh vực khác nhau của công nghệ sinh học đã làm chosức sống của cuộc “cách mạng CNSH” được tăng tiến và không thể đảongược. Chỉ riêng lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm doanhsố các sản phẩm thu được do áp dụng CNSH mang lại có thể lên tới 50đến 100 tỉ USD năm 2000. Ưu thế và lợi ích của cuộc cách mạng CNSH đã kéo theo các hậuquả xã hội và có ảnh hưởng không thể giống nhau đối với từng n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức lịch sử kinh tế thế giới công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 972 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 516 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
52 trang 429 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 311 0 0 -
293 trang 298 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 295 0 0 -
74 trang 294 0 0