Danh mục

GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 5

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 580.28 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trước đây, để phát hiện bệnh này ở thai nhi người ta phải lấy máu thử trực tiếp từ thai nhi. Điều này nhiều khi gây tổn hại cho thai nhi. Gần đây, người ta bắt đầu phát hiện vấn đề sử dụng phương pháp di truyền và kĩ thuật DNA tái tổ hợp để chẩn đoán và chữa trị bệnh ở người đã bắt đầu được quan tâm từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trước. Lần đầu tiên kĩ thuật này đã được áp dụng để chẩn đoán xem thai nhi có bị bệnh thiếu máu do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG SẢN XUẤT - PGS.TS. TRƯƠNG VĂN LUNG - 5 90 34CNSH với bảo vệ sức khỏe cộng đồng Trương Văn Lung Trước đây, để phát hiện bệnh này ở thai nhi người ta phải lấy máuthử trực tiếp từ thai nhi. Điều này nhiều khi gây tổn hại cho thai nhi. Gầnđây, người ta bắt đầu phát hiện vấn đề sử dụng phương pháp di truyền vàkĩ thuật DNA tái tổ hợp để chẩn đoán và chữa trị bệnh ở người đã bắt đầuđược quan tâm từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trước. Lần đầu tiên kĩ thuật nàyđã được áp dụng để chẩn đoán xem thai nhi có bị bệnh thiếu máu do hồngcầu lưỡi liềm hay không. Hiện nay bệnh này bằng phương pháp cắt phânđoạn đa hình RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) DNAcủa tế bào dịch xung quanh thai nhi. Sau đó so sánh chúng với các phânđoạn DNA bổ trợ tách từ tế bào hồng cầu bình thường để phát hiện sự cómặt của gene bị hỏng. Phương pháp này an toàn và không gây nguy hiểmcho thai nhi. (Hình III.7). Nội dung của phương pháp RFLP như sau: tách DNA từ tế bàohồng cầu của cả bố và mẹ có con bị thiếu máu do hồng cầu lưỡi liềm, từngười khỏe mạnh và từ dịch bào quanh thai nhi tiếp theo của người mẹ nóitrên. Dùng enzyme endonuclease cắt các DNA nói trên thành các phânđoạn khác nhau và tách chúng bằng điện di. Mặt khác, từ tế bào hồng cầulưới tách m-RNA, cho tổng hợp ngược để tạo DNA bổ trợ cDNA(complementary DNA) gắn 32p. Trộn các đoạn DNA với cDNA nhằm tạocác đoạn lai này (đoạn hòa hợp được với thứ tự nucleotid của cDNA) làđoạn chứa gene mã hóa tổng hợp globulin. Ở người khỏe mạnh gene β-glubolin nằm ở phần đoạn có độ dài 7.6 kb. Ở đứa bé bị thiếu máu dohồng cầu lưỡi liềm, gene nói trên nằm phân đoạn có độ dài 13,0 kb, còn ởbố mẹ và thai nhi phát hiện thấy gene này có mặt cả ở đoạn 7,6 kb và 13,0kb. Điều này chứng tỏ cả ba đều ở dạng dị hợp tử và mang gene bệnhthiếu máu do hồng cầu lưỡi liềm. 4.2. Vai trò của các tác nhân di truyền trong bệnh lí học Các tác nhân di truyền trong một số trường hợp là nguyên nhângây ra một số bệnh (trong đó có những bệnh hiểm nghèo). Cơ chế phân tửcủa sự thể hiện bệnh di truyền hiện còn chưa biết được nhiều. Đơn cử thídụ điển hình nhất là bệnh tiểu đường do di truyền. Nó thể hiện ở một sốdạng khác nhau. Nhóm thứ nhất bao gồm các bệnh nhân còn trẻ, ở họ tếbào β chịu trách nhiệm tổng hợp insulin hầu như bị chết hoàn toàn. Dovậy, cơ thể của các bệnh nhân này không tự tổng hợp được insulin. Nhómthứ hai bao gồm các bệnh nhân lớn tuổi, ở họ insulin được tổng hợp bìnhthường. Tuy nhiên, cơ chế hấp thụ insulin lại không hoạt động, nên cơ thểvẫn luôn luôn thiếu insulin. Nhờ sự phân tích RFLP người ta phát hiệnthấy có sự khác nhau về số lượng và thứ tự sắp xếp gốc nucleotid ở đoạngần với đầu 5‘ của gene mã hóa tổng hợp insulin. Bằng phương pháp trên,người ta cũng phát hiện thấy liên quan của các tác nhân di truyền với sự 91 34CNSH với bảo vệ sức khỏe cộng đồng Trương Văn Lungthể hiện rối loạn teo cơ Duchenne và bệnh tâm thần trí tuệ kém phát triểnHuntington. Triển vọng của việc chữa trị các bệnh có liên quan đến di truyềnrất lớn. Trong vài năm trở lại đây đã xuất hiện một số cách tiếp cận để giảiquyết vấn đề này. Đó là việc gắn bổ sung gene bình thường vào bộ máy ditruyền của người bệnh hoặc lai và cấy tế bào khỏe mạnh vào cơ thể ngườibệnh để chữa trị một số bệnh hiểm nghèo và bệnh di truyền. Tuy còn phảikhắc phục nhiều trở ngại, nhưng các biện pháp chữa trị này rất có triểnvọng trong tương lai. 5. Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody) Hybridoma và kháng thể đơn dòng. Các kháng thể đơn dòng từ tế bào ung thư: khi người ta tiêm vàochuột hay thỏ một chất lạ, lập tức cơ thể phản ứng tạo ra một loại phảnứng đặc hiệu để chống lại một kháng nguyên. Một kháng thể có tính đặchiệu cao và chỉ chống lại một kháng nguyên. Trong cơ thể chỉ có một loạitế bào đặc biệt sản xuất ra một kháng thể đó. Nếu ta tách một mô để nuôivà chọn đúng dòng cho ra kháng nguyên mà ta cần thì người ta có thểđược một dòng tạo ra kháng thể đặc hiệu với loại kháng nguyên. Nhưng tếbào mà ta tách là tế bào bình thường nên sinh sản có hạn (chỉ phân chiamột số làn rồi chết). Trong khi đó, dòng tế bào ung thư là bất tử. Như trên đã đề cập đến, năm 1975, Kohler Milsstein phát minh rađược kháng thể đơn dòng. Nguyên lí của nó là: + Gây ra những tế bào bình thường có khả năng tạo kháng thể. + Lai những tế bào này với tế bào myeloma (tế bào tủy) ung thư.Quá trình này có hiệu quả khi dùng virus Sendaii bằng phương pháp dunghợp tế bào. + Chọn các loài mà ta cần, đó là dòng lai vừa mang tính chất tạokháng thể, vừa có tính chất sinh sản vô hạn (gọi là dòng hybrodoma). Chúng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: