Danh mục

Giáo trình Cung cấp điện (Nghề: Điện công nghiệp): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng

Số trang: 97      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.72 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 27,000 VND Tải xuống file đầy đủ (97 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Cung cấp điện cung cấp cho người học những kiến thức như: Khái niệm chung về cung cấp điện; Xác định phụ tải điện; Lựa chọn phương án cung cấp điện; Tính toán tổn thất; Trạm biến áp; Lựa chọn các thiết bị điện trong lưới cung cấp điện;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 2 giáo trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Cung cấp điện (Nghề: Điện công nghiệp): Phần 2 - Trường CĐ nghề Đà Nẵng CHƯƠNG 5: TRẠM BIẾN ÁPMục tiêu: - Trình bày được sơ đồ nguyên lý và các thông số cơ bản của một trạmbiến áp. - Trình bày được các phương pháp lắp đặt các thiết bị trong trạm biến áp. - Trình bày được phương pháp lựa chọn máy biến áp.Nội dung chính: 1. Khái niệm chung. 2. Phân loại trạm biến áp. 3. Chọn vị trí số lượng và công suất của trạm biến áp. 4. Sơ đồ nối dây của trạm biến áp. 5. Kết cấu của trạm biến áp.1. KHÁI NIỆM CHUNG - Trạm biến áp : Biến đổi điện áp, thường từ cao  thấp + Trạm TG (trạm biến áp trung tâm) 35  220 kV + Trạm PX biến 6  10(35) kV  0,6; 0,4 kV. - Trạm phân phối: Chỉ phân phối điện năng trong cùng cấp điệnáp. - Trạm đổi điện: Trạm chỉnh lưu hoặc biến đổi fđm = 50 Hz  tầnsố khác.2. PHÂN LOẠI TRẠM BIẾN ÁP2.1. Theo nhiệm vụ: - Trạm BA ngoài PX: (cách PX 10 – 30 m) dung cho PX dễ cháy,nổ; phụ tải phân tán. - Trạm kề phân xưởng: thuận tiện và kinh tế. - Trạm trong PX: dùng khi phụ tải lớn, tập chung  gần tâm phụtải, giảm tổn thất. Nhược điểm phòng cháy, nổ, thông gió kém. Ngoài ra còn có các loại trạm khác như: trạm treo, trạm ki ốt, trạmbệt …..2.2. Theo vị trí trạm: - Gần tâm phụ tải. - Không ảnh hưởng đi lại và sản xuất. 60 - Điều kiện thông gió, phòng cháy, nổ tốt, tránh bụi, hơi hoá chất. - Với các xí ngiệp lớn, phụ tải tập trung thành những vùng rõ rệtthì phải xác định tâm phụ tải của từng vùng riêng biệt  Xí nghiệp sẽ cónhiều trạm BA chính đặt tại các tâm đó.3. CHỌN VỊ TRÍ, SỐ LƯỢNG VÀ CÔNG SUẤT CỦA TRẠM BIẾN ÁP3.1. Chọn vị trí trạm biến áp: Khi chọn vị trí MBA phái thõa mãn các yêu cầu chính sau đây: - Gần trung tâm phụ tải - Thuận tiện cho các đường dây vào / ra - Thuận lợi trong quá trình lắp đặt và thi công xây dựng - Thao tác, vận hành, sửa chữa và quản lý dễ dàng - Phòng cháy, nổ, ẩm ướt, bụi bặm và khí ăn mòn - An toàn cho người và thiết bị Trong thực tế, việc đạt tất cả các yêu cầu trên là rất khó khăn. Do đó, cầnxem xét và cân nhắc các điều kiện thực tế để có thể chọn phương án hợp lý nhất Vị trí của trạm biến áp phân xưởng có thể ở độc lập bên ngoài, liền kề vớiphân xưởng hoặc đặt bên trong phân xưởng3.2. Chọn số lượng máy biến áp: Kinh nghiệm thiết kế vận hành cho thấy mỗi trạm chỉ nên đặt 1máy BA là tốt nhất. Khi cần thiết có thể đặt 2 máy, không nên đặt nhiềuhơn 2 máy. - Trạm 1 máy: Tiết kiêm đất, vận hành đơn giản, chi phí nhỏ nhất.Nhưng không đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện như trạm 2 máy. - Trạm 2 máy: Thường có lợi về kinh tế hơn trạm 3 máy. - Trạm 3 máy: Chỉ được dùng vào trường hợp đặc biệt. Việc quyết định chọn số lượng máy BA, thường dựa vào yêu cầucủa phụ tải: + Hộ loại I: được cấp từ 2 nguồn độc lập (có thể lấy nguồn từ 2trạm gần nhất mỗi trạm đó chỉ cần 1 máy). Nếu hộ loại I nhận điện từ 1trạm BA, thì trạm đó cần phải có 2 máy và mỗi máy đấu vào 1 phânđoạn riêng, giữa các phân đoạn phải có thiết bị đóng tự động. + Hộ loại II: cũng cần có nguồn dự phòng có thể đóng tự độnghoặc bằng tay. Hộ loại II nhận điện từ 1 trạm thì trạm đó cũng cần phảicó 2 máy BA hoặc trạm đó chỉ có một máy đamg vận hành và một máykhác để dự phòng nguội. + Hộ loại III: trạm chỉ cần 1 máy BA. 61 Tuy nhiện cũng có thể đặt 2 BA với các lý do khác nhau như:Công suất máy bị hạn chế, điều kiện vận chuyển và lắp đặt khó (khôngđủ không gian để đặt máy lớn). Hoặc đồ thị phụ tải quá chênh lệch (Kđk 0,45 lý do vận hành), hoặc để hạn chế dòng ngắn mạch. Trạm 3 máychỉ được dùng vào những trường hợp đặc biệt.3.3. Chọn công suất máy biến áp: Công suất MBA được chọn theo các công thức sau: - Với trạm 1 máy: S đmS  S tt S tt - Với trạm 2 máy: S đmS  1,4 Trong đó, SđmS là công suất định mức của MBA do nhà chế tạo quy địnhđược ghi trong lý lịch máy và trên nhãn máy Stt là công suất tính toán, nghĩa là công suất yêu cầu lớn nhất củaphụ tải kqt là hệ số quá tải ,kqt = 1,4 Cần lưu ý: + Hệ số quả tải phụ thuộc vào thời gian quá tải. Lấy kqt = 1,4 là ứng vớiđiều kiện thời gian là quá tải không quá 5 ngày đêm, mỗi ngày quá tải khôngquá 6 giờ + Nếu không thỏa mãn điều kiện thời gian trên phải tra đồ thị tìm kqt trongsổ tay cung cấp điện hoặc không cho quá tải Hai công thức trên chỉ dùng để chọn MBA chế tạo trong nước hoặc vớiMBA ngoại nhập đã nhiệt đới hóa Khi sử dụng MBA ngoại nhấp chưa nhiệt đới hóa cần tính theo công thứcsau: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: