Giáo trình đại cương về Ung thư - Chương 5
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương VDỰ PHÒNG UNG THƯMục tiêu học tập 1. Mô tả được các bước dự phòng ung thư 2. Kể được các phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư đại trực tràng.I. ĐẠI CƯƠNGVấn đề chẩn đoán và triệu chứng nhiều loại ung thư đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong thời gian đây, tuy nhiên số người mắc bệnh và tử vong do ung thư còn cao và dự báo tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Nếu ung thư được chữa khỏi hậu quả về...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình đại cương về Ung thư - Chương 5 1Chương V DỰ PHÒNG UNG THƯMục tiêu học tập1. Mô tả được các bước dự phòng ung thư2. Kể được các phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thưđại trực tràng.I. ĐẠI CƯƠNG Vấn đề chẩn đoán và triệu chứng nhiều loại ung thư đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trongthời gian đây, tuy nhiên số người mắc bệnh và tử vong do ung thư còn cao và dự báo tiếp tục giatăng trong thời gian tới. Nếu ung thư được chữa khỏi hậu quả về tài chính về thể lực và tình cảmvẫn bao trùm quãng đời còn lại của người bệnh. Các nhà dịch tể học đã ước lượng có khoảng 70-80% các bệnh ung thư là do nguyên nhânmôi trường, do đó chúng ta có thể dự phòng được bệnh ung thư bằng cách ngăn cản việc tiếp xúcvới các nguyên nhân gây ra ung thư. Vì thế về lý thuyết chúng ta có khả năng làm giảm tỷ lệ mắcbệnh và tỷ lệ tử vong do ung thư khoảng hơn 80%.II. SỰ PHÒNG NGỪA BAN ĐẦU (Phòng bệnh bước một) Phòng ngừa ban đầu là nhằm cố gắng, loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với cácnguyên nhân gây ra ung thư. Đây là phương pháp dự phòng tích cực nhất.1. Yếu tố nguyên nhân và phòng ngừa1.1. Hút thuốc lá Sự nghi ngờ có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và ung thư đã được đề cập đến từ 200 nămvề trước. Báo cáo đầu tiên năm 1795 đã nêu ra mối liên hệ giữa thuốc lá và ung thư môi. Công 2trình nghiên cứu đầu tiên năm 1928 đã kết luận là ung thư gặp nhiều hơn ở những người nghiệnthuốc lá. Trong thập niên 50 những công trình nghiên cứu ở Anh và Hoa Kỳ đã chứng minh mốiliên hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và ung thư phổi. Từ năm 1960 tỷ lệ hút thuốc lá ở Mỹ, Canada,Anh, Úc đã giảm từ 42% còn 25% Tuy nhiên theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ hútthuốc lá ở các nước đang phát triển gia tăng trung bình hằng năm khoảng 8%. Đến nay người ta đã nhận thấy thuốc lá gây ra 30% các loại ung thư, 90% ung thư phổi,75% ung thư khoang miệng, thanh quản, thực quản, 5% ung thư bàng quang. Do đó người thầythuốc phải tổ chức các phong trào phòng chống thuốc lá nhằm tuyên truyền cho những ngườinghiện thuốc giảm dần đến ngừng hút . + Khuyến khích những người đang hút thuốc ngừng hút + Hỗ trợ cho người bệnh ngừng hút + Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ + Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên chưa bao giờ hút thuốc vàphụ nữ mang thai.1.2. Chế độ ăn Đứng sau thuốc lá nhiều yếu tố dinh dưỡng được xếp nguyên nhân quan trọng thứ hai gâybệnh ung thư và tử vong. Chế độ ăn tiêu biểu Tây phương và một số nước phát triển gồm nhiều thịt và chất béo cóliên quan với ung thư đại tràng. Nhiều nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh rằng nguy cơ tăng lênvới chế độ ăn ít rau, ít trái cây do thiếu vài loại sinh tố (A,C và E), các chất vi lượng (selen, sắt),và chất sợi trong chế độ dinh dưỡng đó. 3 Ở các nước đang phát triển, aflatoxin, một sản phẩm của nấm mốc trên thức ăn là nguyênnhân chính gây ra ung thư gan; các Nitrit và Nitrat trong thực phẩm hong khói có vai trò làm giatăng tỷ lệ bệnh ung thư thực quản, dạ dày. Mọi cố gắng ngăn ngừa ung thư đã hướng đến việc thay đổi chế độ ăn ít thịt, tăng cườngăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin nhất là betacaroten. Tránh ăn nhiều mở , gia vị và ăncác thức ăn bị mốc.1.3. Hóa dự phòng Hóa dự phòng là uống một hóa chất, các sinh tố chẳng hạn nhằm ngăn chặn quá trình sinhung thư. Hóa dự phòng chỉ mới thực sự phát triển nhanh trong những năm gần đây. Nhiều hóachất khác nhau đang được dùng nhằm đánh giá hiệu quả của hóa dự phòng: Retinoid và caroten,nhiều chất chống ôxy hóa như sinh tố C và E, Selen, calci, thuốc kháng viêm không steroid(NSAIDS) như aspirin, sulindac và tamoxifen, chất kháng estrogen đã được sử dụng rộng rãi đểđiều trị ung thư vú. Ở Hoa Kỳ một thử nghiệm ngẫu nhiên nhằm ngăn chặn ung thư tiền liệttuyến bằng finasteride, chất ngăn cản 5-alpha reductase.1.4. Virus Có 4 virus được biết là nguyên nhân gây ung thư ở người là: Virus viêm gan B, virusEpstein-Barr, Virus bướu gai ở người (human papilloma virus-HPV) và virus gây bệnh Bạch cầuT ở người. (HTLV) Viêm gan B cùng với nhiễm aflatoxin được xem là nguyên nhân gây hầu hết ung thư gannguyên phát ở các nước Châu Phi và Đông Nam Á. Chủng ngừa rộng rãi viêm gan B cho trẻ mớisinh đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư gan nguyên phát. 4 Nhiều vacxin cũng đang lưu hành đối với virus Epstein-Barr, loại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình đại cương về Ung thư - Chương 5 1Chương V DỰ PHÒNG UNG THƯMục tiêu học tập1. Mô tả được các bước dự phòng ung thư2. Kể được các phương pháp sàng lọc và phát hiện sớm ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thưđại trực tràng.I. ĐẠI CƯƠNG Vấn đề chẩn đoán và triệu chứng nhiều loại ung thư đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trongthời gian đây, tuy nhiên số người mắc bệnh và tử vong do ung thư còn cao và dự báo tiếp tục giatăng trong thời gian tới. Nếu ung thư được chữa khỏi hậu quả về tài chính về thể lực và tình cảmvẫn bao trùm quãng đời còn lại của người bệnh. Các nhà dịch tể học đã ước lượng có khoảng 70-80% các bệnh ung thư là do nguyên nhânmôi trường, do đó chúng ta có thể dự phòng được bệnh ung thư bằng cách ngăn cản việc tiếp xúcvới các nguyên nhân gây ra ung thư. Vì thế về lý thuyết chúng ta có khả năng làm giảm tỷ lệ mắcbệnh và tỷ lệ tử vong do ung thư khoảng hơn 80%.II. SỰ PHÒNG NGỪA BAN ĐẦU (Phòng bệnh bước một) Phòng ngừa ban đầu là nhằm cố gắng, loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với cácnguyên nhân gây ra ung thư. Đây là phương pháp dự phòng tích cực nhất.1. Yếu tố nguyên nhân và phòng ngừa1.1. Hút thuốc lá Sự nghi ngờ có mối liên hệ giữa hút thuốc lá và ung thư đã được đề cập đến từ 200 nămvề trước. Báo cáo đầu tiên năm 1795 đã nêu ra mối liên hệ giữa thuốc lá và ung thư môi. Công 2trình nghiên cứu đầu tiên năm 1928 đã kết luận là ung thư gặp nhiều hơn ở những người nghiệnthuốc lá. Trong thập niên 50 những công trình nghiên cứu ở Anh và Hoa Kỳ đã chứng minh mốiliên hệ nhân quả giữa hút thuốc lá và ung thư phổi. Từ năm 1960 tỷ lệ hút thuốc lá ở Mỹ, Canada,Anh, Úc đã giảm từ 42% còn 25% Tuy nhiên theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ hútthuốc lá ở các nước đang phát triển gia tăng trung bình hằng năm khoảng 8%. Đến nay người ta đã nhận thấy thuốc lá gây ra 30% các loại ung thư, 90% ung thư phổi,75% ung thư khoang miệng, thanh quản, thực quản, 5% ung thư bàng quang. Do đó người thầythuốc phải tổ chức các phong trào phòng chống thuốc lá nhằm tuyên truyền cho những ngườinghiện thuốc giảm dần đến ngừng hút . + Khuyến khích những người đang hút thuốc ngừng hút + Hỗ trợ cho người bệnh ngừng hút + Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ + Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên chưa bao giờ hút thuốc vàphụ nữ mang thai.1.2. Chế độ ăn Đứng sau thuốc lá nhiều yếu tố dinh dưỡng được xếp nguyên nhân quan trọng thứ hai gâybệnh ung thư và tử vong. Chế độ ăn tiêu biểu Tây phương và một số nước phát triển gồm nhiều thịt và chất béo cóliên quan với ung thư đại tràng. Nhiều nghiên cứu gần đây đã nhấn mạnh rằng nguy cơ tăng lênvới chế độ ăn ít rau, ít trái cây do thiếu vài loại sinh tố (A,C và E), các chất vi lượng (selen, sắt),và chất sợi trong chế độ dinh dưỡng đó. 3 Ở các nước đang phát triển, aflatoxin, một sản phẩm của nấm mốc trên thức ăn là nguyênnhân chính gây ra ung thư gan; các Nitrit và Nitrat trong thực phẩm hong khói có vai trò làm giatăng tỷ lệ bệnh ung thư thực quản, dạ dày. Mọi cố gắng ngăn ngừa ung thư đã hướng đến việc thay đổi chế độ ăn ít thịt, tăng cườngăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin nhất là betacaroten. Tránh ăn nhiều mở , gia vị và ăncác thức ăn bị mốc.1.3. Hóa dự phòng Hóa dự phòng là uống một hóa chất, các sinh tố chẳng hạn nhằm ngăn chặn quá trình sinhung thư. Hóa dự phòng chỉ mới thực sự phát triển nhanh trong những năm gần đây. Nhiều hóachất khác nhau đang được dùng nhằm đánh giá hiệu quả của hóa dự phòng: Retinoid và caroten,nhiều chất chống ôxy hóa như sinh tố C và E, Selen, calci, thuốc kháng viêm không steroid(NSAIDS) như aspirin, sulindac và tamoxifen, chất kháng estrogen đã được sử dụng rộng rãi đểđiều trị ung thư vú. Ở Hoa Kỳ một thử nghiệm ngẫu nhiên nhằm ngăn chặn ung thư tiền liệttuyến bằng finasteride, chất ngăn cản 5-alpha reductase.1.4. Virus Có 4 virus được biết là nguyên nhân gây ung thư ở người là: Virus viêm gan B, virusEpstein-Barr, Virus bướu gai ở người (human papilloma virus-HPV) và virus gây bệnh Bạch cầuT ở người. (HTLV) Viêm gan B cùng với nhiễm aflatoxin được xem là nguyên nhân gây hầu hết ung thư gannguyên phát ở các nước Châu Phi và Đông Nam Á. Chủng ngừa rộng rãi viêm gan B cho trẻ mớisinh đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thư gan nguyên phát. 4 Nhiều vacxin cũng đang lưu hành đối với virus Epstein-Barr, loại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh ung thư tài liệu vệ ung thư điều trị ung thư chuẩn đoán ung thư nguyên nhân ung thưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng nano vàng trong hỗ trợ chẩn đoán và điều trị ung thư
12 trang 157 0 0 -
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 27 0 0
-
27 trang 26 0 0
-
Bệnh Ung thư học đại cương: Phần 2
100 trang 26 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Thử nghiệm tương tác của vật liệu micro nano với protein
63 trang 26 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
246 trang 25 0 0 -
6 trang 24 0 0
-
đại cương về bệnh ung thư phần 10
26 trang 24 0 0 -
Chuyên đề cập nhật tiến bộ xạ trị trong ung thư
32 trang 23 0 0