Danh mục

Giáo trình Địa chất cấu tạo: Phần 2 - GS. Lê Như Lai

Số trang: 181      Loại file: pdf      Dung lượng: 11.52 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp theo ở phần 1, trong phần 2 của giáo trình "Địa chất cấu tạo" sẽ trình bày một số nội dung như: Thớ chẻ và khe nứt, đứt gãy, thế nằm của đá magma, thế nằm của đá biến chất, các cấu trúc cơ bản của trái đất. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên và học viên thuộc các khoa Địa chất, Dầu khí, Mỏ và Kinh tế quản trị doanh nghiệp của Trường Đại học Mỏ - Địa chất và là lài liệu tham khảo cho sinh viên và học viên các ngành tương ứng của các trường đại học khác. Mời tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Địa chất cấu tạo: Phần 2 - GS. Lê Như Lai Chương VII THỚ CHẺ VÀ KHE NÚT 7.1. KHÁI N IỆM C H U N G Trong các chương trên, chúng ta đã nhắc đến thớ chẻ và khe nứt. T hớ chẻ và khe nứt là sản phẩm của quá trình biến dạng. Các sản phẩm biến dạng này có đặc điểm là chia cắt các đá bị biến dạng ra thành các khối, có quy mô khác nhau và nói chung không xảy ra hiện tượng dịch chuyển đáng kể dọc theo chúng. Khi m ột vật thê bị tác dụng lực lớn hơn giới hạn bền cúa chúng, thì vật thể bị phá huỷ. Q uá trình phá huỷ có thể xảy ra đ ộ t ngột hoặc từ từ, chú yếu phụ thuộc vào cường độ của lực tác dụng và tính cơ lí cùa vật thể. Trường hợp lực tác dụng không đủ cường độ để phá huý đá và vật liệu có tính cơ lí thoà m ãn diều kiện tồn tại nguyên vẹn của đá, thì trong vật thể xuất hiện các cấu tạo m ặt không dễ dàng có thể nhận biết được. Tuy nhiên, nếu chúng ta dùng lực thì có thể tách vật thể thành những tấm, theo những mặt nhất định song song với nhau. N hững vật thê như vậy ta bảo chúng có tính cắt hay có tính chẻ (divisibility, partibility). Đ ối với vật liệu dẻo, khi bị uốn nếp, chúng cháng những bị uốn cong m à trong chúng còn xuất hiện nhiều khe nứt nhò, thanh nél, phân bô có quy luật, trông như phiến hoá. N hững khe nứt, phiến hoá liên quan với hiện tượng uốn nếp gọi là thớ chẻ (cleavage). K hi một vật thể bị biến dạng, tách nứt ra thành các khối và dọc theo chỗ tách, nứt này vật thể bị dịch chuyên không đáng kể thì các sản phẩm biến dạng nói trên được gọi là khe nứt (fractures, fissures, cracks, joint, cleft). Dưới đây là một số định nghĩa cơ bản. 7.1.l ỗ Tính chẻ Tính chẻ là một thuật ngữ để chi khả năng hoặc tính chất cùa đá có thể tách ra theo những mặt phẳng song song nào đó. Những mặt như vậy gọi là m ặt chẻ hoặc thớ che. Tính ché không thể hiện bởi các khe nứt cho dù là những khe nứt nhỏ phải xác định bằng kính hiển vi. Nguyên nhàn chính tạo ra tính chẻ trong đá là sự sắp xếp, định hướng theo m ột phương của các khoáng vật tạo đá dạng tấm , dạng kim , dạng lãng trụ (như m ica, cloritoit. amphibon, v.v...). Do sự định hướng như vậy nèn có thể tách đá thành các tấm song song với nhau rất quan trọng đối với việc khai thác đá trong xây dựng. Sự định hướng của các khoáng vật tạo đá nói ớ trên do tác dụng của lực đối với dòng dung nham xuyên lẻn hoặc do dung nham m agm a kêt tinh trong điều kiện bị ép bẽn sườn. N hững thí nghiệm về sự kết tinh cùa các khoáng vật trong m ôi trường ép nén đều cho thấy trục dài cùa khoáng vật hoặc m ặt phảng của khoáng vật dạng tấm vuông góc với phương của lực tác dụng (F. E. W rieh t. 1906). 166 Hiện tượng định hướng cũng có thê do tập hợp hạt, các dị li thể ở trong đá bị dãn dài song song với hướng chuyển động của các mặt trượt hoặc do lực kiến tạo gây ra hiện tượng ép và trượt khác nhau dọc theo các mặt cấu tạo cắt (shear surface) hoặc m ặt ép dẹt (pressure surface). 7.1.2. Nứt né Nứt né (jointing) là một khái niệm chung, không có ý nghĩa nguồn gốc, đặc trưng bời sự phá huý đá theo các m ặt và dọc theo các mật đó không có sự dịch chuyển đáng kể. 7.1ẵ3. Khe nứt phi kiến tạo Khe nứt phi kiến tạo (atectonic joints) có người còn gọi là khe nứt nội động. K he nứt nội động (endokinetic joints hoặc endokinetic fissures) là những khe nứt xuất hiện liên quan với sự biến đổi vật chất ớ bên trong của đá như do sự tăng thể tích cúa đá khi khoáng vật tạo đá bị hydrat hoá, do sự co rút thể tích của vật thể, ví dụ do sự nguội lạnh cùa khối magma nóng chảy, do sự giảm thể tích khi bị khô cạn của các tầng trầm tích vốn rất ẩm. Như vậy khe nứt nội động là các khe nứt phi kiến tạo. 7.1.4. Khe nứt kiến tạo Khe nứt kiến tạo (tectonic Joints) cũng có người gọi là khe nứt ngoại động (exokinetic joints hoặc exokinetic fissures). Đó là những khe nứt xuất hiện do lực bên ngoài tác dụng vào đá tức là các khe nứt kiến tạo và trong chừng mực nào đó là các khe nứt thoát tái. Thuật ngữ khe nứt nội động và khe nứt ngoại động do Lasaulx nêu ra từ nãm 1882. Năm 1914, Lasaulx chia khe nứt ra làm hai nhóm là các khe nứt nội động và các khe nứt ngoại động. Nhóm nội dộng gồm hai loại là các khe nứt dãn (hoặc nớ) (D ilatationsspalten) và các khe nút co ép (C ontractionsspalten). Loại khe nứt co ép có hai kiểu là khe nứt do nguội lạnh (durch E rkalten) và khe nứt do khô cạn (durch A ustrocken). Các khe nứt ngoại động dược chia ra làm bốn loại là các khe nứt (do) sụt (Einsturz spalten), các khe nứt (do) nâng (A ufbruchspalten), các khe nút (do) uôn cong (B iegungsspalten) và các khe nứt (do) ép (Pressungsspalten). Các khe nứt do uốn cong lại được chia ra làm hai loại là các khe nứt (do) uốn nếp (Faltungsspalten) và các khe nứt do xoắn (Torisionsspalten). Các khe nứt (do) uốn nếp gồm ba loại là các khc nứt gảy (B ruchspalten), các khe nứt cắt (Schubspalten) và các khe nứt ép dẹt (A ufblaetberungsspalten) (phần này chú thích bằng nguyên bán tiếng Đức). Các khe nứt ...

Tài liệu được xem nhiều: