Danh mục

GIÁO TRÌNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CƠ BẢN - PHẦN I ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY - CHƯƠNG 5

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 347.51 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHIÊN CỨU TỔN THẤT THỜI GIAN TRONG XÂY DỰNG 5.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, PHÂN LOẠI TỔN THẤT THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 5.1.1. KHÁI NIỆM Nghiên cứu tổn thất thời gian nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các loại lãng phí thời gian và các biện pháp khắc phục, làm tăng thời gian có ích cho sản xuất và tăng sản phẩm của cải cho xã hội, vì xét cho cùng mọi sự tiết kiệm về nhân tài vật lực cũng là tiết kiệm thời gian...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG CƠ BẢN - PHẦN I ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY - CHƯƠNG 5 Chương 5: NGHIÊN CỨU TỔN THẤT THỜI GIAN TRONG XÂY DỰNG 5.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, PHÂN LOẠI TỔN THẤT THỜI GIAN VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 5.1.1. KHÁI NIỆM Nghiên cứu tổn thất thời gian nói chung và trong ngành xây dựng nói riêng có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các loại lãng phí thời gian và các biện pháp khắc phục, làm tăng thời gian có ích cho sản xuất và tăng sản phẩm của cải cho xã hội, vì xét cho cùng mọi sự tiết kiệm về nhân tài vật lực cũng là tiết kiệm thời gian lao động. 5.1.2. MỤC ĐÍCH: Nghiên cứu tổn thất thời gian nhằm 2 mục đích: - Phân tích thời gian có ích cho sản xuất và thời gian lãng phí để đề ra các biện pháp khắc phục về thời gian lãng phí. - Phân tích được các thời gian ngừng việc được quy định ( t CK , t ngtc , t ngl ) để phục vụ cho việc thiết kế định mức. 5.1.3. PHÂN LOẠI TỔN THẤTTHỜI GIAN: a. Tùy theo sự phân biêt dễ thấy hay khó thấy: phân làm 2 loại: - Tổn thất thời gian thấy rõ. - Tổn thất thời gian không thấy rõ (ẩn tàng). b. Theo quan điểm về số lượng: phân làm 2 loại: - Tổn thất thời gian tròn ca. - Tổn thất nội ca. c. Trên quan điểm chung để nghiên cứu tổn thất thời gian: phân làm 3 loại: - Tổn thất thời gian tròn ca thấy rõ ( Ttr .ca ; t tr .ca ). - Tổn thất thời gian nội ca ( Tn.ca ; t n.ca ). - Tổn thất thời gian ẩn tàng ( Tat ; t at ). • Tổn thất thời gian tròn ca thấy rõ là số ca nguyên vẹn của công nhân hoặc của máy móc nghỉ việc không có lý do chính đáng, không được quy định. • Tổn thất thời gian nội ca là thời gian nghỉ việc hoặc làm việc không đúng theo quy trình đã quy định trong chế độ một ca làm việc (Tổn thất thời gian nội ca gồm các loại thấy rõ và ẩn tàng). • Tổn thất thời gian ẩn tàng là tiêu phí thời gian cho công việc mà nếu tổ chức đúng thì sẽ không có. Ví dụ: Làm quá chất lượng quy định, sữa chữa lỗi lầm, phá đi làm lại … loại này không thấy rõ vì công nhân vẫn phải làm việc, nhưng hoàn toàn không làm tăng sản phẩm cho xã hội. 5.1.3. CHỌN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu là các đơn vị thi công của các công trường hoặc công ty, và chọn theo đặc trưng của từng ngành xây dựng (Dân dụng - Công nghiệp, Thuỷ lợi - Thủy điện, Giao thông .... Và nên chọn những đơn vị có trình độ tổ chức sản xuất trung bình có thể có lãng phí thời gian thấy rõ nhưng là loại phổ biến. Sau khi nghiên cứu thì phải rút ra các chỉ tiêu tổn thất thời gian của đơn vị của ngành đó và có thể đồng thời nghiên cứu 3 loại thời gian tổn thất, nhưng cũng có thể nghiên cứu từng loại một. 5.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔN THẤT THỜI GIAN TRÒN CA THẤY RÕ: 1 5.2.1. SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH ĐỂ NGHIÊN CỨU: Ngày theo dương lịch Ngày làm việc theo chế độ Ngày lễ và chủ nhật Ngày có mặt Ngày làm việc thực tế Có ích cho sản xuất Vắng Vắng Giờ có ích cho sản xuất Lãng phí nội ca Lãng Ngừng mặt mặt - Tác nghiệp, phí việc quá được - Chuẩn kết, tròn ca tròn ca quy quy Thấy Ẩn - Ngừng thi công. ẩn tàng định định tàng rõ - Nghỉ giải lao, - Làm việc không thấy trước. ẩn tàng tròn ca thấy rõ 5.2.2. TÀI LIỆU ĐỂ NGHIÊN CỨU: - Dựa vào các bảng chấm công của đơn vị. - Dựa vào các bảng báo cáo thống kê của các đội và các công trường. - Dựa vào các tài liệu kế hoạch từng kỳ của đơn vị, trong đó có kế hoạch về sử dụng ngày công lao động (ngày làm việc, ngày nghỉ phép, ngày họp cần thiết…) - Dựa vào các tài liệu kiểm tra số công nhân định kỳ ở hiện trường. 5.2.3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU CÁC LOẠI LÃNG PHÍ: a. Lãng phí tròn ca do tổ chức kém: dựa vào các bảng chấm công và tài liệu thống kê, so sánh giữa khối lượng và ngày công hoàn thành theo kế hoạch so với ngày công thực tế b. Lãng phí tròn ca do vi phạm kỹ luật lao động (như nghỉ tự do không ăn lương, nghỉ để đi làm việc riêng): cũng căn cứ vào các bảng chấm công để xác định. c. Lãng phí tròn ca do ốm đau: chỉ tính số ngày ốm vượt so với kế hoạch. Ví dụ: Kế hoạch đề ra: 4 ngày ốm /1 công nhân /1 năm. Và số ngày làm việc thực tế trong 4 100% = 1,4% . năm 286 ngày, thì tỷ lệ ốm là 286 Giả sử trong tháng đơn vị làm việc thực tế là 3200 công, và công ốm là 115 công, vậy tổn 3200 × 1,4 thất tròn ca do ốm là: 115 − = 70 công ốm. 100 d. Lãng phí tròn ca do nghỉ để đi thực hiện nghĩa vụ luyện tập quân sự, hội họp… xác định giống mục (c) chỉ tính số ngày vượt kế hoạch. e. Lãng phí tròn ca do các nguyên nhân khác. Sau khi xác định 5 loại lãng phí trên, tổng hợp và tính toán thời gian lãng phí tròn ca theo công thức: 2 Ttr .ca t tr .ca = × 100(%) (5-1) A + Ttr .ca Trong đó: Ttr .ca : Tổng số lãng phí ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: