Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề An Giang
Số trang: 47
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.36 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí phần 2 gồm các nội dung chính sau: Hệ thống điện tủ lạnh; Cân cáp tủ lạnh; Nạp gas tủ lạnh; Lắp đặt tủ lạnh một cửa; Sử dụng và bảo dưỡng tủ lạnh; Những hư hỏng thông thường và cách sữa chữa. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề An Giang BÀI 6: CÂN CÁP TỦ LẠNHMục tiêu: Xác định rỏ các thông số của cáp dùng trong các loại tủ lạnh; Thực hiện cân cáp đúng trị số, yêu cầu kỹ thuật; Xác định rõ tình trạng làm việc, các nguyên nhân các hư hỏng và cách khắc phục; Thao tác thực hiện tỉ mỉ, chính xác, an toàn. I. KHÁI NIỆM Ống mao (cáp) là một dạng của thiết tiết lưu. Khi đi qua cáp, môi chất có nhiệtđộ cao, áp suất cao được tiết giảm xuống nhiệt độ thấp, áp suất thấp. Nhiệm vụ ống mao: cung cấp đầy đủ lượng ga lỏng cho dàn bay hơi và duy trìáp suất bay hơi hợp lý, phù hợp với nhiệt độ bay hơi yêu cầu trong dàn lạnh. Vị trí lắp đặt ống mao: ống mao được nối giữa phin sấy lọc (sau dàn ngưng tụ)và lối vào dàn bay hơi theo chiều chuyển động của ga lạnh. Cấu tạo ống mao: ống mao đơn giản chỉ là một đoạn ống có đường kính rất nhỏtừ 0.6 đến 2mm với chiều dài từ 0.5 đến 5m, so với van tiết lưu nó có ưu nhược điểmsau: o Ưu điểm ống mao: rất đơn giản, không có chi tiết chuyển động nên khôngcần bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc vài phút, áp suất hai bên ống mao cânbằng nên máy nén khởi động lại rất dễ dàng. o Nhược điểm ống mao: dễ tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, không tựđiều chỉnh được lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau nên sử dụng cho các hệthống lạnh công suất nhỏ và rất nhỏ. Các kích thước chủ yếu của ống mao sử dụng ở Việt Nam theo tiêu chuẩn củaNga ΓOCT 2624 – 67, bằng đồng thau hoặc Γ196 hoặc đồng M2 và M3 có đường kínhtrong: 0.8; 0.82 và 0.85mm, đường kính ngoài 2.1 ± 0.1mm, độ ovan ± 0.1mm. II. CÂN CÁP TỦ LẠNH Trang 47 Ống mao có tiết diện rất nhỏ nên rất dễ bị tắc bẩn, một phần hoặc toàn phần.Khi tắc hoàn toàn, hệ thống mất lạnh, máy nén chạy không tải, dòng điện có trị số thấpnhất (chạy không tải). Khi tắc một phần tủ kém lạnh và hầu như không nghe thấy tiếng“xì xì” do ga phun vào bay hơi, dòng nhỏ hơn bình thường. Chỗ tắc ống mao đổ mồ hôi. Dùng mỏ hàn (nhiệt độ thấp) hơ nóng chỗ bị tắc khi máy chạy dùng gỗ gõ nhẹvài lần. Nếu không hết phải tháo ra thông lại hoặc cắt bỏ chỗ bị tắc vì thường hay tắcngay ở phần phin lọc, nếu cần phải thay mới. Ống mao là ống rất nhỏ và mỏng nên dễ bị móp méo, gãy xì. Khi thấy tủ kémlạnh hoặc mất lạnh có thể kiểm tra tình trạng ống mao và có biện pháp khắc phục. 1. Cắt ống mao tủ lạnh Đường kính trong và chiều dài ống mao là rất quan trọng để đảm bảo duy trìhiệu áp suất giữa dàn nóng và dàn lạnh, qua đó duy trì nhiệt độ sôi yêu cầu trong dànlạnh. Không cắt ống mao bằng dao cắt ống vì sẽ làm tiết diện của ống mao thắt lạirất nhiều. Không dùng cưa vì mạt đồng có thể lọt vào hệ thống gây tắc hoặc làm hại máynén. Nên dùng dũa 3 cạnh, dũa xung quanh ống, sau đó bẻ đi bẻ lại để tách ống ra. Khi ống mao thiết kế đúng và lượng nạp đúng, thì ở dàn ngưng tụ chỉ có lỏng ởđoạn cuối cùng gần phin sấy lọc, dàn bay hơi đủ lỏng nhưng ống hút không bị đổ mồhôi hoặc bám tuyết. Hiện tượng này xảy ra khi hệ thống lạnh nạp thừa ga. Khi ống mao quá nhỏ, dàn bay hơi thiếu lỏng, chỉ một phần dàn bám tuyết.Nhưng đây không phải vì nạp thiếu, tuy nhiên hiện tượng giống như nạp thiếu. Nếu nạpthiếu thì áp suất ngưng tụ cũng thấp chứ không cao như trường hợp này. 2. Thay thế ống mao tủ lạnh Trường hợp tắc ống mao và phin lọc hoặc tắc ống mao thì nên thay ống maomới đồng thời với phin sấy lọc mới. Ống mao mới phải đảm bảo đúng trở lực như ống mao cũ. Nếu đường kínhtrong là giống nhau thì chiều dài ống mao cũng giống nhau. Trang 48 Trường hợp ta không có sẵn ống mao cùng loại đường kính thì phải chọn chiềudài phù hợp để ống mao mới có trở lực giống ống mao cũ. 3. Quy trình cân cáp: Hình 6.1 Cân cáp hở Hình 6.2 Cân cáp kín Bước 1: Hàn nối ống mao và đầu đẩy của block với đầu rắc-co, đầu hút đểthoáng khí. Bước 2: Nối dây đồng hồ áp suất cao (dây màu đỏ) với đầu rắc-co và khóa vanđồng hồ lại. Trang 49 Bước 3: Cho block hoạt động, kim đồng hồ sẽ tăng đến 1 giá trị không đổi, giátrị này chính là trở lực của ống mao. So sánh với giá trị yêu cầu (bảng 6.1) nếu lớn hơnthì cắt ống mao, nhỏ hơn thì nối thêm ống. Bảng 6.1 Thông số cân cáp NHIỆT ĐỘ CÂN ÁP SUẤT PHÂN LOẠI MÔI CHẤTStt ( 0C ) CÁP (PSI) LOẠI ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ CĐ/TC): Phần 2 - Trường Cao đẳng Nghề An Giang BÀI 6: CÂN CÁP TỦ LẠNHMục tiêu: Xác định rỏ các thông số của cáp dùng trong các loại tủ lạnh; Thực hiện cân cáp đúng trị số, yêu cầu kỹ thuật; Xác định rõ tình trạng làm việc, các nguyên nhân các hư hỏng và cách khắc phục; Thao tác thực hiện tỉ mỉ, chính xác, an toàn. I. KHÁI NIỆM Ống mao (cáp) là một dạng của thiết tiết lưu. Khi đi qua cáp, môi chất có nhiệtđộ cao, áp suất cao được tiết giảm xuống nhiệt độ thấp, áp suất thấp. Nhiệm vụ ống mao: cung cấp đầy đủ lượng ga lỏng cho dàn bay hơi và duy trìáp suất bay hơi hợp lý, phù hợp với nhiệt độ bay hơi yêu cầu trong dàn lạnh. Vị trí lắp đặt ống mao: ống mao được nối giữa phin sấy lọc (sau dàn ngưng tụ)và lối vào dàn bay hơi theo chiều chuyển động của ga lạnh. Cấu tạo ống mao: ống mao đơn giản chỉ là một đoạn ống có đường kính rất nhỏtừ 0.6 đến 2mm với chiều dài từ 0.5 đến 5m, so với van tiết lưu nó có ưu nhược điểmsau: o Ưu điểm ống mao: rất đơn giản, không có chi tiết chuyển động nên khôngcần bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc vài phút, áp suất hai bên ống mao cânbằng nên máy nén khởi động lại rất dễ dàng. o Nhược điểm ống mao: dễ tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, không tựđiều chỉnh được lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau nên sử dụng cho các hệthống lạnh công suất nhỏ và rất nhỏ. Các kích thước chủ yếu của ống mao sử dụng ở Việt Nam theo tiêu chuẩn củaNga ΓOCT 2624 – 67, bằng đồng thau hoặc Γ196 hoặc đồng M2 và M3 có đường kínhtrong: 0.8; 0.82 và 0.85mm, đường kính ngoài 2.1 ± 0.1mm, độ ovan ± 0.1mm. II. CÂN CÁP TỦ LẠNH Trang 47 Ống mao có tiết diện rất nhỏ nên rất dễ bị tắc bẩn, một phần hoặc toàn phần.Khi tắc hoàn toàn, hệ thống mất lạnh, máy nén chạy không tải, dòng điện có trị số thấpnhất (chạy không tải). Khi tắc một phần tủ kém lạnh và hầu như không nghe thấy tiếng“xì xì” do ga phun vào bay hơi, dòng nhỏ hơn bình thường. Chỗ tắc ống mao đổ mồ hôi. Dùng mỏ hàn (nhiệt độ thấp) hơ nóng chỗ bị tắc khi máy chạy dùng gỗ gõ nhẹvài lần. Nếu không hết phải tháo ra thông lại hoặc cắt bỏ chỗ bị tắc vì thường hay tắcngay ở phần phin lọc, nếu cần phải thay mới. Ống mao là ống rất nhỏ và mỏng nên dễ bị móp méo, gãy xì. Khi thấy tủ kémlạnh hoặc mất lạnh có thể kiểm tra tình trạng ống mao và có biện pháp khắc phục. 1. Cắt ống mao tủ lạnh Đường kính trong và chiều dài ống mao là rất quan trọng để đảm bảo duy trìhiệu áp suất giữa dàn nóng và dàn lạnh, qua đó duy trì nhiệt độ sôi yêu cầu trong dànlạnh. Không cắt ống mao bằng dao cắt ống vì sẽ làm tiết diện của ống mao thắt lạirất nhiều. Không dùng cưa vì mạt đồng có thể lọt vào hệ thống gây tắc hoặc làm hại máynén. Nên dùng dũa 3 cạnh, dũa xung quanh ống, sau đó bẻ đi bẻ lại để tách ống ra. Khi ống mao thiết kế đúng và lượng nạp đúng, thì ở dàn ngưng tụ chỉ có lỏng ởđoạn cuối cùng gần phin sấy lọc, dàn bay hơi đủ lỏng nhưng ống hút không bị đổ mồhôi hoặc bám tuyết. Hiện tượng này xảy ra khi hệ thống lạnh nạp thừa ga. Khi ống mao quá nhỏ, dàn bay hơi thiếu lỏng, chỉ một phần dàn bám tuyết.Nhưng đây không phải vì nạp thiếu, tuy nhiên hiện tượng giống như nạp thiếu. Nếu nạpthiếu thì áp suất ngưng tụ cũng thấp chứ không cao như trường hợp này. 2. Thay thế ống mao tủ lạnh Trường hợp tắc ống mao và phin lọc hoặc tắc ống mao thì nên thay ống maomới đồng thời với phin sấy lọc mới. Ống mao mới phải đảm bảo đúng trở lực như ống mao cũ. Nếu đường kínhtrong là giống nhau thì chiều dài ống mao cũng giống nhau. Trang 48 Trường hợp ta không có sẵn ống mao cùng loại đường kính thì phải chọn chiềudài phù hợp để ống mao mới có trở lực giống ống mao cũ. 3. Quy trình cân cáp: Hình 6.1 Cân cáp hở Hình 6.2 Cân cáp kín Bước 1: Hàn nối ống mao và đầu đẩy của block với đầu rắc-co, đầu hút đểthoáng khí. Bước 2: Nối dây đồng hồ áp suất cao (dây màu đỏ) với đầu rắc-co và khóa vanđồng hồ lại. Trang 49 Bước 3: Cho block hoạt động, kim đồng hồ sẽ tăng đến 1 giá trị không đổi, giátrị này chính là trở lực của ống mao. So sánh với giá trị yêu cầu (bảng 6.1) nếu lớn hơnthì cắt ống mao, nhỏ hơn thì nối thêm ống. Bảng 6.1 Thông số cân cáp NHIỆT ĐỘ CÂN ÁP SUẤT PHÂN LOẠI MÔI CHẤTStt ( 0C ) CÁP (PSI) LOẠI ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Hệ thống máy lạnh dân dụng Hệ thống máy lạnh dân dụng Kỹ thuật máy lạnh Điều hòa không khí Cân cáp tủ lạnh Nạp gas tủ lạnh Lắp đặt tủ đôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
141 trang 372 2 0
-
202 trang 361 2 0
-
70 trang 316 1 0
-
199 trang 292 4 0
-
Giáo trình Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
72 trang 271 0 0 -
227 trang 245 0 0
-
Giáo trình Khí nén thủy lực (Nghề: Công nghệ kỹ thuật cơ khí) - Trường Cao đẳng Hàng hải II
153 trang 221 0 0 -
86 trang 182 1 0
-
Hệ thống sưởi - thông gió - điều hòa không khí - Thực hành kỹ thuật điện - điện tử: Phần 1
109 trang 157 0 0 -
77 trang 125 0 0