Danh mục

Giáo trình Hệ thống thuế ở Việt Nam: Phần 2

Số trang: 146      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.33 MB      Lượt xem: 30      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 giáo trình cung cấp cho người học các kiến thức: Thuế nhà đất, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hệ thống thuế ở Việt Nam: Phần 2Chương VITHUẾ NHÀ ĐẤT I - KHÁI NIỆM THUẾ NHÀ ĐẤT Thuế nhà đất là thuế thu vói nhà và đất ở, đất xây dựng côngtrình. Hiện nay ở nước ta tạm thời chưa thu thuếnhà và chưa quyđịnh về thuế nhà. Đất ở và đất xây dựng công trình (không phân biệt đất cógiấy phép hay không có giấy phép sử dụng) gồm : —Đất ở: là đất thuộc khu vực dân cư ở các thành thị và nôngthôn. Đất ở gồm: đất đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao,kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm vườn, làm ao, làmđường đi, làm sân hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đã nộpthuế nông nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưaxây dựng nhà ở. - Đất xây dựng công trình: là đất xây dựng các công trìnhcông nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôitrồng thủy sản, vãn hóa, xã hội, dịch vụ quốc phòng, an ninhvà các khoảng đất phụ thuộc (diện tích ao, hồ, trồng cây baoquanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây 139dựng xong dang sử dụng, đang xây dựng hoặc đất đã dược cấpgiấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vậttư, hàng hóa... Ở miẻn Bắc nước ta, nãm 1956 nhà nước đã ban hành Điều lệthuế thổ trạch, áp dụng dối với nhà và đất ờ của tư nhân tại mộtsố thành phố, thị xã mới được giải phóng sau kháng chiếnchống Pháp như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hà Đông, HàNam, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hải Dương. Căn cứ tính thuế gồm giátính thuế và thuế suất. Giá tính thuế cho nhà, đất do Bộ Tàichính quy định hằng năm theo dề nghị của ủy ban Hành chínhcác tỉnh, thành phố. Thuế suất 0,8%/năm trên giá trị nhà và1,2%/năm trên giá trị đât. Sau năm 1975, các tỉnh, thành phố phía Nam được nhà nướccho phép tạm thời ắp dụng chế độ thuế thổ trạch cùa chínhquyền Sài Gòn trước đây. Thuế thổ trạch là loại thuế thu hàngnăm đối với các bất động sản ở đô thành, thị xã, tỉnh lỵ, huyộnlỵ và các khu thị tứ khác. Các bất động sản chịu thuế gồm: nhàxưởng (xí nghiệp, nhà máy, hãng, công ty...) kể cả các thiết bịgắn liền với kiến trúc và các bất động sản xây cất hoặc dùngvào mục đích thương mại, kỹ nghệ. Thuế suất được ấn định tốiđa là 1,5% và tối thiếu là 0,5% trên giá trị đất; đối với nhà đượcấn định tối đa là 1,0% và tối thiểu là 0,5% trên giá trị kiến trúc.Giá tính thuế được quy định lại hằng năm. Những năm gần đây việc mua bán, sang nhượng nhà, đất sửdụng đất nhà trong nhân dân, giữa các thành phần kinh tế diẽnra sôi động và phức tạp. Đặc biệt việc chuyển đất canh tác thànhđất thổ cư làm cho đất canh tác nông nghiệp bị giảm sút. Đất ờvà đất xây dựng công trình thuộc sờ hữu toàn dân do nhà nước140thông nhất quản lý, nhưng đã, đang bị nhiéu người chiếm dungmôt cách vổ nguyín tác và sử dụng đất lãng phí, trong khi xãhội đang đòi hòi phát triển cổng trình phúc lợi công công nhưngchưa dược đáp ứng dù chỉ ờ mức độ thấp. Chính sách thổ trạch trước dây ờ miến Bắc và miến Nam lạibộc lộ nhiổu hạn chế : - Thực hiộn khỏng thống nhất giữa các dịa phương. - Thiếu sự quan tâm cùa chính quyẻn các cấp. - Nguổn thu ngày càng giảm sút do không diểu chinh kịpthời càn cứ tính thuế. Vì vẠy, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa VIII, ngày 28/12/1989.Quốc hỏi dã ra Nghị quyết ùy quyền cho Hội đồng Nhà nướcban hành một sô chính sách thuế mới và thuế nhà, đất. Ngày 29/6/1991, Hội dổng Nhà nước chính thức ban hànhPháp lổnh thuế nhà, đất thay cho Thuế Thổ trạch trước dây. Pháp lệnh thuế nhà, dất được diều chỉnh lại theo Nghị quyếtcùa Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 10, ngày 26/12/1991, đượcban hành ngày 31/7/1992 và sửa dổi ngày 19/5/1994. * Pháp lệnh thuế nhà, đất dược ban hành dồng bộ với Luậtdất dai và Pháp lộnh nhà ờ và các sắc thuế khác nhằm : a) Khuyến khích sử dụng dất hợp lý, tiết kiệm. b) Tạo nguổn thu cho ngAn sách. c) Phàn ánh chi phí sản xuất một cách diìng đắn, dẩy đủ, đảmbào sự công bằng giữa các dem vị kinh doanh. 141 Il - NỘI DUNG Cơ BẢN CỦA THUẾ NHÀ ĐẤT 1. Đối tượng nộp Thuế Nhà đất Đối tượng nộp thuế đất là tất cả các tổ chức, cá nhân cóquyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng côngtrình. Cụ thể: - Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp đất ở, đất xâydựng công trình. - Tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền quản lý đất. - Tổ chức, cá nhân đang quản lý đất bị tịch thu. - Cán bộ công nhân viên được mua nhà hóa giá, được cấp đất. - Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê. - Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị. vũ trang phân phối nhà đất chocán bộ, công nhân viên của mình. - Trường hợp có sự tranh chấp hoặc chưa xác định đượcquyền sử dụng đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép, thì tổchức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việcnộp thuế đất này không có nghĩa thừa nhận tính hợp pháp vềquyền sử dụng đất. - Tổ chức, đại diện cho bên Việt Nam dùng đất góp vốn liêndoanh với nước n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: