Giáo trình hệ tính CCNA Tập 2 P11
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.38 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Danh sách giữa tên máy và điạ chỉ IP tương ứng được gọi là bảng host. Bảng host có thể bao gồm tất cả các thiết bị mạng trong tổ chức của mình. Mỗi một địa chỉ IP có một tên máy tương ứng. Phần mềm Cisco IOS có một vùng đệm để lưu tên máy và địa chỉ tương ứng. Vùng bộ đệm này giúp cho quá trình phân giải tên thành địa chỉ được nhanh hơn. Tuy nhiên tên máy ở đây không giống như tên DNS, nó chỉ có ý nghĩa đối với router mà nó được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 2 P11 103 (PCMCIA) flash memory card Slot1: Second PCMCIA flash memory card System: Contains the system memory, including the running configuration Tftp: TFTP nework server Hình 5.2.1b Pre IOS Version 12.0 Commands IOS Version 12.x Commands Configure network (pre-Cisco IOs Copy ftp: system: runnig-config Release 10.3) Copy crp: system: runnig-config Copy rcp running –config Copy tftp: system: runnig-config Copy tftp running-config Configure overwrite-network Copy ftp: system: runnig-config {pre-Cisco IOS Release 10.3} Copy crp: system: runnig-config Copy rcp stratup-config Copy tftp: system: runnig-config Copy tftp satrup-config Show configuration (pre-Cisco IOS More nvram:startup-config release 10.3) Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3) Erase nvram: Erase starup-config Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3) Copy system: running-config Copy running-config startup-config Nvram: startup-config Write network pre-Cisco IOS release Copy system: runnig-config ftp: 10.3) Copy system: runnig-config crp: Copy running-config startup-config rcp Copy system: runnig-config tftp: Copy running-config startup-config tftp Write terminal pre-Cisco IOS release More system: running-config 10.3) Show runnig -config Hình 5.2.1c IFS sử dụng quy ước URL để xác định tập tin trên thiết bị và trên mạng. Quy ước URl xác định vị trí của tập tin đứng sau dâu hai chấm như sau [[[//vị trí]/thư mục]/tên tập tin]. IFS cũng hỗ truyền tải tập tin FTP. 5.2.2. Quy ước tên IOS Cisco phát triển rất nhiều phiên bản IOS khác nhau. Các phiên bản này hỗ trợ cho các phiên bản phần cứng với nhiều đặc tính khác nhau. Hiện nay Cisco vẫn đang tiếp tục phát triển nhiều phiên bản IOS mới. 104 Để phân biệt giữa các phiên bản khác nhau, Cisco có một quy luật đặt tên cho IOS. Một tên của IOS bao gồm nhiều phần, mỗi phần thể hiện phiên bản phần cứng, các đặc tính hỗ trợ và sỗ phát hành. Phần đầu tiên của tập tin IOS cho biết IOS này được thiết kế cho phiên bản phần cứng nào. Phần thứ hai của tên tập tin IOS cho biết tập tin này có hỗ trợ các đặc tính nào. Có rất nhiều đặc tính khác nhau để chọn lựa. Các đặc tính này được đóng gói trong Cisco IOS. Mỗi Cisco IOS chỉ có một số đặc tính chứ không có toàn bộ tất cả các đặc tính. Bên cạnh đó, các đặc tính này còn được phân loại như sau: • Cơ bản: các đặc tính dành cho từng phiên bản phần cứng, ví dụ: IP, IP/FW. • Mở rộng (Plus): là các đặc tính mở rộng hơn mức cơ bản, ví dụ IP Plus, IP/FW Plus, Enterprise Plus. • Mã hoá: vẫn là các đặc tính cơ bản hay mở rộng như trên nhưng có thêm 56 bit để mã hoá. Ví dụ: IP/ATM PLUS IPSEC 56, Plus 56, Enterprise Plus 56. Từ Cisco IOS phiên bản 12.2 trở đi, đặc tính mã hoá được thiết kế thành 2 loại là k8/k9: o K8: 64 bit mã hoa trở xuống. o K9: hơn 64 bit mã hoá. Phần thứ 3 của tên tập tin cho biết định dạng của tập tin đó. Phần này cho biết IOS được lưu trong flash dưới dạng nén hay không, rồi IOS sẽ được giải nén để chạy ở đâu. Nếu IOS lưu trong flash dưới dạng nén thì nó sẽ được giải nén, chép lên RAM trong quá trình khởi động router. Dạng tập tin như vậy gọi là tập tin không cố định. Còn loại tập tin có định thì chạy trực tiếp trên flash luôn mà không cần chép lên RAM. Phần thứ 4 của tập tin cho biết phiên bản của IOS. Phiên bản càng mới thì số trong phần này càng lớn. 105 Hình 5.2.2 5.2.3. Quản lý tập tin cấu hình băng TFTP Trên Cisco router và switch, tập tin cấu hình hoạt động được để trên RAM và nơi cấu hình khởi động là NVRAM. Khi bị mất tập tin cấu hình thì ta phải có tập tin cấu hình khởi động dự phòng. Một trong những nơi mà chúng ta có thể lưu dụ phòng tập tin cấu hình là TFTP server. Chúng ta dùng lệnh copy running-config tftp để chép tập tin cấu hình lên TFTP server. Sau đây là các bước thực hiện: • Nhập lệnh copy running-config tftp. • Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP server mà bạn định lưu tập tin cấu hình. • Đặt tên cho tập tin hoặc là lấy tên mặc định. • Xác nhận lại các chọn lựa vừa rồi bằng cách gõ yes. Sau này bạn có thể khôi phục lại cấu hình router bằng cách chép tập tin cấu hình đã lưu dự phòng trên TFTP server về router. Sau đây là các bước thực hiện: • Nhập lệnh copy running-config. • Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP sever. • Kế tiếp, nhập tên của tập tin cấu hình mà mình muốn chép. • Xác nhận lại các chọn lựa rồi. 106 Hình 5.2.3a Hình 5.2.3b 5.2.4. Quản lý tập tin cấu hình bằng cách cắt – dán Một cách khác để tạo tập tin cấu hình dự phòng là chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config. Từ thiết bị đầu cuối kết nối vào router, chúng ta chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config rồi dán vào một tập tin văn bản, 107 sau đó lưu lại. Tuy nhiên tập tin văn bản này phải chỉnh sửa lại một chút trước khi chúng ta có thể sử dụng nó để khôi phục lại cấu hình router. Sau đây là các bước thực hiện để bạn chép lại tập tin cấu hình khi bạn sử dụng Hyper Terminal: Chọn Transfer. 1. Chọn Capture Text. 2. Đặt tên cho tập tin văn bản mà chúng ta sẽ chép tập tin cấu hình ra. 3. Chọn Start để bắt đầu quá trình chép. 4. Chọn hiển thị nội dung của tập tin cấu hình bằng lệnh show running-config. 5. Nhấn phím space bar mỗi khi có dấu nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 2 P11 103 (PCMCIA) flash memory card Slot1: Second PCMCIA flash memory card System: Contains the system memory, including the running configuration Tftp: TFTP nework server Hình 5.2.1b Pre IOS Version 12.0 Commands IOS Version 12.x Commands Configure network (pre-Cisco IOs Copy ftp: system: runnig-config Release 10.3) Copy crp: system: runnig-config Copy rcp running –config Copy tftp: system: runnig-config Copy tftp running-config Configure overwrite-network Copy ftp: system: runnig-config {pre-Cisco IOS Release 10.3} Copy crp: system: runnig-config Copy rcp stratup-config Copy tftp: system: runnig-config Copy tftp satrup-config Show configuration (pre-Cisco IOS More nvram:startup-config release 10.3) Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3) Erase nvram: Erase starup-config Write erase (pre-Cisco IOS release 10.3) Copy system: running-config Copy running-config startup-config Nvram: startup-config Write network pre-Cisco IOS release Copy system: runnig-config ftp: 10.3) Copy system: runnig-config crp: Copy running-config startup-config rcp Copy system: runnig-config tftp: Copy running-config startup-config tftp Write terminal pre-Cisco IOS release More system: running-config 10.3) Show runnig -config Hình 5.2.1c IFS sử dụng quy ước URL để xác định tập tin trên thiết bị và trên mạng. Quy ước URl xác định vị trí của tập tin đứng sau dâu hai chấm như sau [[[//vị trí]/thư mục]/tên tập tin]. IFS cũng hỗ truyền tải tập tin FTP. 5.2.2. Quy ước tên IOS Cisco phát triển rất nhiều phiên bản IOS khác nhau. Các phiên bản này hỗ trợ cho các phiên bản phần cứng với nhiều đặc tính khác nhau. Hiện nay Cisco vẫn đang tiếp tục phát triển nhiều phiên bản IOS mới. 104 Để phân biệt giữa các phiên bản khác nhau, Cisco có một quy luật đặt tên cho IOS. Một tên của IOS bao gồm nhiều phần, mỗi phần thể hiện phiên bản phần cứng, các đặc tính hỗ trợ và sỗ phát hành. Phần đầu tiên của tập tin IOS cho biết IOS này được thiết kế cho phiên bản phần cứng nào. Phần thứ hai của tên tập tin IOS cho biết tập tin này có hỗ trợ các đặc tính nào. Có rất nhiều đặc tính khác nhau để chọn lựa. Các đặc tính này được đóng gói trong Cisco IOS. Mỗi Cisco IOS chỉ có một số đặc tính chứ không có toàn bộ tất cả các đặc tính. Bên cạnh đó, các đặc tính này còn được phân loại như sau: • Cơ bản: các đặc tính dành cho từng phiên bản phần cứng, ví dụ: IP, IP/FW. • Mở rộng (Plus): là các đặc tính mở rộng hơn mức cơ bản, ví dụ IP Plus, IP/FW Plus, Enterprise Plus. • Mã hoá: vẫn là các đặc tính cơ bản hay mở rộng như trên nhưng có thêm 56 bit để mã hoá. Ví dụ: IP/ATM PLUS IPSEC 56, Plus 56, Enterprise Plus 56. Từ Cisco IOS phiên bản 12.2 trở đi, đặc tính mã hoá được thiết kế thành 2 loại là k8/k9: o K8: 64 bit mã hoa trở xuống. o K9: hơn 64 bit mã hoá. Phần thứ 3 của tên tập tin cho biết định dạng của tập tin đó. Phần này cho biết IOS được lưu trong flash dưới dạng nén hay không, rồi IOS sẽ được giải nén để chạy ở đâu. Nếu IOS lưu trong flash dưới dạng nén thì nó sẽ được giải nén, chép lên RAM trong quá trình khởi động router. Dạng tập tin như vậy gọi là tập tin không cố định. Còn loại tập tin có định thì chạy trực tiếp trên flash luôn mà không cần chép lên RAM. Phần thứ 4 của tập tin cho biết phiên bản của IOS. Phiên bản càng mới thì số trong phần này càng lớn. 105 Hình 5.2.2 5.2.3. Quản lý tập tin cấu hình băng TFTP Trên Cisco router và switch, tập tin cấu hình hoạt động được để trên RAM và nơi cấu hình khởi động là NVRAM. Khi bị mất tập tin cấu hình thì ta phải có tập tin cấu hình khởi động dự phòng. Một trong những nơi mà chúng ta có thể lưu dụ phòng tập tin cấu hình là TFTP server. Chúng ta dùng lệnh copy running-config tftp để chép tập tin cấu hình lên TFTP server. Sau đây là các bước thực hiện: • Nhập lệnh copy running-config tftp. • Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP server mà bạn định lưu tập tin cấu hình. • Đặt tên cho tập tin hoặc là lấy tên mặc định. • Xác nhận lại các chọn lựa vừa rồi bằng cách gõ yes. Sau này bạn có thể khôi phục lại cấu hình router bằng cách chép tập tin cấu hình đã lưu dự phòng trên TFTP server về router. Sau đây là các bước thực hiện: • Nhập lệnh copy running-config. • Ở dấu nhắc kế tiếp, nhập địa chỉ IP của TFTP sever. • Kế tiếp, nhập tên của tập tin cấu hình mà mình muốn chép. • Xác nhận lại các chọn lựa rồi. 106 Hình 5.2.3a Hình 5.2.3b 5.2.4. Quản lý tập tin cấu hình bằng cách cắt – dán Một cách khác để tạo tập tin cấu hình dự phòng là chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config. Từ thiết bị đầu cuối kết nối vào router, chúng ta chép lại kết quả hiển thị của lệnh show running-config rồi dán vào một tập tin văn bản, 107 sau đó lưu lại. Tuy nhiên tập tin văn bản này phải chỉnh sửa lại một chút trước khi chúng ta có thể sử dụng nó để khôi phục lại cấu hình router. Sau đây là các bước thực hiện để bạn chép lại tập tin cấu hình khi bạn sử dụng Hyper Terminal: Chọn Transfer. 1. Chọn Capture Text. 2. Đặt tên cho tập tin văn bản mà chúng ta sẽ chép tập tin cấu hình ra. 3. Chọn Start để bắt đầu quá trình chép. 4. Chọn hiển thị nội dung của tập tin cấu hình bằng lệnh show running-config. 5. Nhấn phím space bar mỗi khi có dấu nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình CCNA quản trị mạng luyện thi chứng chỉ quốc tế luyện thi CCNA chứng chỉ CCNA chương trình CiscoGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 355 1 0
-
20 trang 248 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 247 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 235 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 218 0 0 -
122 trang 214 0 0
-
Giáo trình Tin học văn phòng (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
49 trang 161 0 0 -
Giáo trình Quản trị Web Mail Server - Nghề: Quản trị mạng - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
244 trang 156 0 0 -
Giáo trình về Nhập môn mạng máy tính
94 trang 156 0 0 -
51 trang 148 2 0