Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P16
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.38 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
POST gặp lỗi thường là những lỗi vật lý nghiêm trọng. switch không thể hoạt động tin cậy nếu POST bị lỗi. LED trạng thái của các port cũng thay đổi trong suốt quá trình POST.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P16 413 6.1.3. Kiểm tra LED trong suốt quá trình khởi động switch Khi bắt đầu cắm điện, switch sẽ tiến hành một loạt các bước kiểm tra gọi là tự kiểm tra khi bật nguồn POST ( Power-On Self Test). POST tự động kiểm tra các thành phần phần cứng để đảm bảo switch hoạt động đúng. LED hệ thống sẽ cho biết quá trình POST kết thúc thành công hay bị lỗi. Khi switch mới được cắm điện, quá trình POST đang chạy thì LED hệ thống còn tắt. Nếu sau đó LED hệ thống bật lên màu xanh có nghĩa là quá trình POST đã kết thúc thành công. Nếu LED hệ thống bật lên màu vàng có nghĩa là quá trình POST đã gặp lỗi. POST gặp lỗi thường là những lỗi vật lý nghiêm trọng. switch không thể hoạt động tin cậy nếu POST bị lỗi. LED trạng thái của các port cũng thay đổi trong suốt quá trình POST. LED trạng thái trên mỗi port sẽ bật lên màu cam trong khoảng 30 giây là quá trinhd switch đang phát hiện cấu trúc mạng và dò tìm vòng lặp. Nếu sau đó LED trạng thái trên port chuyển sang màu xanh có nghĩa switch đã thiết lập được kết nối trên port đó với hệ thống mạng. Nếu LED trạng thái trên port tắt có nghĩa là switch nhận thấy không có gì cắm vào port này cả. 6.1.4. Xem các thông tin hiển thị trong quá trình khởi động switch Để cấu hình hoặc kiểm tra trạng thái của switch, bạn cần kết nối một máy tính vào switch để thiết lập phiên giao tiếp. Bạn có thể dùng cáp rollover để nối từ cổng console ở mặt sau của switch vào cổng COM trên máy tính. 414 Hình 6.1.4.a. Kết nối máy tính vào cổng console của switch Hình 6.1.4.b 415 Sau đó bạn chạy HyperTerminal trên máy tính. Trước tiên, bạn phải đặt tên cho kết nối để bắt đầu cấu hình phiên giao tiếp HyperTerminal với switch. Sau đó bạn gặp hộp thoại như hình 6.1.4.b, chọn cổng COM mà bạn kết nối máy tính vào switch rồi nhấn nút OK. Bạn gặp một hộp thoại tiếp theo như hình 6.1.4.c, chọn các thông số như trên hình rồi ấn nút OK. 416 Hình 6.1.4.c. Cài đặt thông số cho HyperTerminal Cắm điện cho switch. Các thông tin về quá trình khởi động switch sẽ hiện ra trên màn hình HyperTerminal. Những thông tin này bao gồm thông tin về switch, chi tiết về trạng thái POST và dữ liệu về phần cứng của switch. 417 Sau khi switch hoàn tất quá trình POST và khởi động xong, dấu nhắc của phần đối thoại cấu hình hệ thông sẽ xuất hiện. Bạn có thể cấu hình switch bằng tay hoặc với sự trợ giúp của phần đối thoại cấu hình. Phần đối thoại cấu hình trên switch đơn giản hơn trên router. 418 Hình 6.1.4.d. Thông tin hiển thị của quá trình khởi động switch . 6.1.5. Chức năng trợ giúp của giao tiếp CLI trên switch Giao tiếp dòng lệnh (CLI-Command-Line Interface) của Cisco switch rất giống với giao tiếp dòng lệnh của Cisco router. Lệnh help có thể được gọi một cách ngắn gọn bằng dấu chấm hỏi (?). Khi bạn nhập dấu chấm hỏi tại dấu nhắc của hệ thống, switch sẽ hiển thị danh sách các lệnh mà bạn có thể sử dụng trong chế độ dòng lệnh hiện tại bạn đang ở. Hình 6.1.5. Lệnh help trong chế độ EXEC người dùng. Lệnh help có thể được sử dụng một cách linh hoạt. Để tìm danh sách các lệnh bắt đầu với các ký tự mà bạn cần, bạn nhập các ký tự đó rồi liền tiêp sau đó là dấu chấm hỏi (?), không chừa khoảng trắng giữa các ký tự với dấu chấm hỏi. Khi đó bạn sẽ có kết quả hiển thị là danh sách các câu lệnh bắt đầu bằng các ký tự mà bạn vừa mới nhập vào. 419 Để hiện thị các từ khóa hoặc các tham số của một lệnh nào đó, bạn nhập câu lệnh đó, cách một khoảng trắng rồi điền dấu chấm hỏi (?). switch sẽ hiện thị các từ khóa hoặc tham số được sử dụng tại vị trí của dấu chấm hỏi trong câu lệnh đó. 6.1.6. Các chế độ dòng lệnh của switch Switch có một chế độ dòng lệnh. Chế độ mặc định là chế độ EXEC người dùng. Chế độ này có dấu nhắc đại diện lớn hơn (>). Các lệnh trong chế độ EXEC người dùng rất giới hạn trong việc thay đổi cài đặt đầu cuối, kiểm tra cơ bản và hiện thị thông tin hệ thống. Lệnh enable được sử dụng để di chuyển từ chế độ EXEC người dùng sang chế độ EXEC đặc quyền. Chế độ EXEC đặc quyền có dấu nhắc là dấu thăng (#). Các lệnh sử dụng được trong chế độ này cũng bao gồm tất cả các lệnh của chế độ EXEC người dùng và còn có thêm lệnh configure. Lệnh configure cho phép bạn truy cập vào các chế độ cấu hình sâu hơn. Bắt đầu từ chế độ EXEC đặc quyền là bạn có thể cấu hình switch , do đó chế độ này cần được bảo vệ bằng mật mã để cấm việc sử dụng ngoài ý muốn. Nếu người quản trị mạng đặt mật mã thì bạn sẽ được yêu cầu nhập mật mã trước khi vào được chế độ EXEC đặc quyền. Khi bạn nhập mật mã, mật mã se không hiển thị trên màn hình. Lệnh Giải thích Xem các thông tin về phần cứng và phần Show version mềm. Được sử dụng để xác định chính xác switch đang sử dụng module nào, phần mềm nào. Hiển thị tập tin cấu hình đang chạy của Show running-config switch Hiển thị trạng thái hoạt động của mỗi port, Show interfaces số lượng gói vào/ra và bị lỗi trên port đó. Hiển thị chế độ hoạt động của port Show interface status 420 ethernet- Xem số lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P16 413 6.1.3. Kiểm tra LED trong suốt quá trình khởi động switch Khi bắt đầu cắm điện, switch sẽ tiến hành một loạt các bước kiểm tra gọi là tự kiểm tra khi bật nguồn POST ( Power-On Self Test). POST tự động kiểm tra các thành phần phần cứng để đảm bảo switch hoạt động đúng. LED hệ thống sẽ cho biết quá trình POST kết thúc thành công hay bị lỗi. Khi switch mới được cắm điện, quá trình POST đang chạy thì LED hệ thống còn tắt. Nếu sau đó LED hệ thống bật lên màu xanh có nghĩa là quá trình POST đã kết thúc thành công. Nếu LED hệ thống bật lên màu vàng có nghĩa là quá trình POST đã gặp lỗi. POST gặp lỗi thường là những lỗi vật lý nghiêm trọng. switch không thể hoạt động tin cậy nếu POST bị lỗi. LED trạng thái của các port cũng thay đổi trong suốt quá trình POST. LED trạng thái trên mỗi port sẽ bật lên màu cam trong khoảng 30 giây là quá trinhd switch đang phát hiện cấu trúc mạng và dò tìm vòng lặp. Nếu sau đó LED trạng thái trên port chuyển sang màu xanh có nghĩa switch đã thiết lập được kết nối trên port đó với hệ thống mạng. Nếu LED trạng thái trên port tắt có nghĩa là switch nhận thấy không có gì cắm vào port này cả. 6.1.4. Xem các thông tin hiển thị trong quá trình khởi động switch Để cấu hình hoặc kiểm tra trạng thái của switch, bạn cần kết nối một máy tính vào switch để thiết lập phiên giao tiếp. Bạn có thể dùng cáp rollover để nối từ cổng console ở mặt sau của switch vào cổng COM trên máy tính. 414 Hình 6.1.4.a. Kết nối máy tính vào cổng console của switch Hình 6.1.4.b 415 Sau đó bạn chạy HyperTerminal trên máy tính. Trước tiên, bạn phải đặt tên cho kết nối để bắt đầu cấu hình phiên giao tiếp HyperTerminal với switch. Sau đó bạn gặp hộp thoại như hình 6.1.4.b, chọn cổng COM mà bạn kết nối máy tính vào switch rồi nhấn nút OK. Bạn gặp một hộp thoại tiếp theo như hình 6.1.4.c, chọn các thông số như trên hình rồi ấn nút OK. 416 Hình 6.1.4.c. Cài đặt thông số cho HyperTerminal Cắm điện cho switch. Các thông tin về quá trình khởi động switch sẽ hiện ra trên màn hình HyperTerminal. Những thông tin này bao gồm thông tin về switch, chi tiết về trạng thái POST và dữ liệu về phần cứng của switch. 417 Sau khi switch hoàn tất quá trình POST và khởi động xong, dấu nhắc của phần đối thoại cấu hình hệ thông sẽ xuất hiện. Bạn có thể cấu hình switch bằng tay hoặc với sự trợ giúp của phần đối thoại cấu hình. Phần đối thoại cấu hình trên switch đơn giản hơn trên router. 418 Hình 6.1.4.d. Thông tin hiển thị của quá trình khởi động switch . 6.1.5. Chức năng trợ giúp của giao tiếp CLI trên switch Giao tiếp dòng lệnh (CLI-Command-Line Interface) của Cisco switch rất giống với giao tiếp dòng lệnh của Cisco router. Lệnh help có thể được gọi một cách ngắn gọn bằng dấu chấm hỏi (?). Khi bạn nhập dấu chấm hỏi tại dấu nhắc của hệ thống, switch sẽ hiển thị danh sách các lệnh mà bạn có thể sử dụng trong chế độ dòng lệnh hiện tại bạn đang ở. Hình 6.1.5. Lệnh help trong chế độ EXEC người dùng. Lệnh help có thể được sử dụng một cách linh hoạt. Để tìm danh sách các lệnh bắt đầu với các ký tự mà bạn cần, bạn nhập các ký tự đó rồi liền tiêp sau đó là dấu chấm hỏi (?), không chừa khoảng trắng giữa các ký tự với dấu chấm hỏi. Khi đó bạn sẽ có kết quả hiển thị là danh sách các câu lệnh bắt đầu bằng các ký tự mà bạn vừa mới nhập vào. 419 Để hiện thị các từ khóa hoặc các tham số của một lệnh nào đó, bạn nhập câu lệnh đó, cách một khoảng trắng rồi điền dấu chấm hỏi (?). switch sẽ hiện thị các từ khóa hoặc tham số được sử dụng tại vị trí của dấu chấm hỏi trong câu lệnh đó. 6.1.6. Các chế độ dòng lệnh của switch Switch có một chế độ dòng lệnh. Chế độ mặc định là chế độ EXEC người dùng. Chế độ này có dấu nhắc đại diện lớn hơn (>). Các lệnh trong chế độ EXEC người dùng rất giới hạn trong việc thay đổi cài đặt đầu cuối, kiểm tra cơ bản và hiện thị thông tin hệ thống. Lệnh enable được sử dụng để di chuyển từ chế độ EXEC người dùng sang chế độ EXEC đặc quyền. Chế độ EXEC đặc quyền có dấu nhắc là dấu thăng (#). Các lệnh sử dụng được trong chế độ này cũng bao gồm tất cả các lệnh của chế độ EXEC người dùng và còn có thêm lệnh configure. Lệnh configure cho phép bạn truy cập vào các chế độ cấu hình sâu hơn. Bắt đầu từ chế độ EXEC đặc quyền là bạn có thể cấu hình switch , do đó chế độ này cần được bảo vệ bằng mật mã để cấm việc sử dụng ngoài ý muốn. Nếu người quản trị mạng đặt mật mã thì bạn sẽ được yêu cầu nhập mật mã trước khi vào được chế độ EXEC đặc quyền. Khi bạn nhập mật mã, mật mã se không hiển thị trên màn hình. Lệnh Giải thích Xem các thông tin về phần cứng và phần Show version mềm. Được sử dụng để xác định chính xác switch đang sử dụng module nào, phần mềm nào. Hiển thị tập tin cấu hình đang chạy của Show running-config switch Hiển thị trạng thái hoạt động của mỗi port, Show interfaces số lượng gói vào/ra và bị lỗi trên port đó. Hiển thị chế độ hoạt động của port Show interface status 420 ethernet- Xem số lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình CCNA quản trị mạng luyện thi chứng chỉ quốc tế luyện thi CCNA chứng chỉ CCNA chương trình CiscoGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 355 1 0
-
20 trang 248 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 247 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 235 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 218 0 0 -
122 trang 214 0 0
-
Giáo trình Tin học văn phòng (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
49 trang 161 0 0 -
Giáo trình Quản trị Web Mail Server - Nghề: Quản trị mạng - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
244 trang 156 0 0 -
Giáo trình về Nhập môn mạng máy tính
94 trang 156 0 0 -
51 trang 148 2 0