Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P3
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.68 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quá trình địa chỉ IP theo VLSM ở trên được tóm tắt lại theo sơ đồ sau: 1.1.5 Tổng hợp địa chỉ với VLSM. Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau ở gần nhau để có thể tổng hợp địa chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp địa chỉ hệ thống định tuyến xương sống của Internet gần như bị sụp đổ mấy lần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P3 231 • Mô tả các bước tạo và quảng bá đường mặc định vào OSPF. • Sử dụng các lệnh show để kiểm tra hoạt động của OSPF. • Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF. • Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng của OSPF. • Mô tả các loại mạng OSPF. • Mô tả giao thức OSPF Hello. • Xác định các bước cơ bản trong hoạt động của OSPF. 2.1. Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết 2.1.1. Tổng quan về giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết hoạt động khác với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Trong phần này sẽ giải thích những điểm khác nhau này. Đây là những kiến thức cực kỳ quan trọng đối với 1 nhà quản trị mạng. Một điểm khác nhau quan trọng mà bạn cần nhớ là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng phương pháp trao đổi thông tin định tuyến đơn giản hơn. Thuật toán định tuyến theo trạng thai đường liên kết xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu phức tạp của thông tin về cấu trúc mạng. Trong khi thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách không cung cấp thông tin cụ thể về đường đi trong mạng và cũng không có nhận biết về các router khác trên đường đi, thì thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết có đầy đủ thông tin về các router trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng. Loại giao Ví dụ Đặc điểm thức • Định tuyến RIPv1 và RIPv2 1.Copy bảng định tuyến cho router láng giềng. theo vectơ Intẻỉo Gateway • 2.Cập nhật định kì. khoảng cách Routing Protocol • 3.RIPv1 và RIPv2 sử dụng số (IGRP). lượng hop làm thông số định tuyến. • 4.Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi phối của các router láng giềng. • 5.Hội tụ chậm. 232 • 6.Dễ bị lặp vòng. • 7.Dễ cấu hình và dễ quản trị. • 8.Tốn nhiều băng thông. • Định tuyến Sử dụng đường ngắn nhất. Open Shortest Path • Chỉ cập nhật khi có sự kiện trạng theo First (OSPF) xảy ra. thai đương Intermediate – • Gửi gói thông tin về trạng thái liên kết System to Intermedia các đường liên kết cho tất cả – Sýtem (IS-IS) các router trong mạng. • Mỗi router có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc hệ thống mạng. • Hội tụ nhanh. • Không bị lặp vòng. • Cấu hình phức tạp hơn. • Đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lượng xử lý hơn so với định tuyến theo vectơ khoảng cách. • Tốn ít băng thông hơn so với định tuyến theo vectơ khoảng cách. 2.1.2. Đặc điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết . Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết thu thập thông tin về đường đi từ tất cả các router khác trong cùng hệ thống mạng hay trong cùng một vùng đã được xác định. Khi tất cả các thông tin đã được thu thập đầy đủ thì sau đó mỗi router sẽ tự tính toán để chọn ra đường đi tốt nhất cho nó đến các mạng đích trong hệ thống. Như vậy mỗi router có một cái nhìn riêng và đầy đủ về hệ thông mạng,khi đó chúng sẽ không còn truyền đi các thông tin sai lệch mà chúng nhận được từ các router láng giềng. 233 Sau đây là một số hoạt động của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết: • Đáp ứng nhanh theo sự thay đổi của hệ thống mạng. • Gửi cập nhật khi hệ thống mạng có sự thay đổi. • Gửi cập nhật định kỳ để kiểm tra trạng thái đường liên kết. • Sử dụng cơ chế hello để xác định router láng giềng có còn kết nối được hay không. Mỗi router gửi multicast gói hello để giữ liên lạc với các router láng giềng.Gói hello mang thông tin về các mạng kkết nối trực tiếp vào router.Ví dụ như hình 2.1.2, P4 nhận biết các láng giềng của nó trong mạng Perth3 là P1và P3. LSAs cung cấp thông tin cập nhật về trạng thái đường liên kết của các router trong mạng. Hình 2.1.2. Sử dụng hello để xác định router láng giềng trên từng mạng. 234 Sau đây là các đặc điểm hoạt đông của router sử dụng giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết: 1. Sử dụng thông tin từ gói hello và LSAs nhận được từ các router láng giềng để xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. 2. Sử dụng thuật toán SPF để xác tính toán ra đường ngắn nhất đến từng mạng. 3. Lưu kết quả chon đường trong bảng định tuyến ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P3 231 • Mô tả các bước tạo và quảng bá đường mặc định vào OSPF. • Sử dụng các lệnh show để kiểm tra hoạt động của OSPF. • Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF. • Định nghĩa các thuật ngữ quan trọng của OSPF. • Mô tả các loại mạng OSPF. • Mô tả giao thức OSPF Hello. • Xác định các bước cơ bản trong hoạt động của OSPF. 2.1. Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết 2.1.1. Tổng quan về giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết hoạt động khác với giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách. Trong phần này sẽ giải thích những điểm khác nhau này. Đây là những kiến thức cực kỳ quan trọng đối với 1 nhà quản trị mạng. Một điểm khác nhau quan trọng mà bạn cần nhớ là giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng phương pháp trao đổi thông tin định tuyến đơn giản hơn. Thuật toán định tuyến theo trạng thai đường liên kết xây dựng và duy trì một cơ sở dữ liệu phức tạp của thông tin về cấu trúc mạng. Trong khi thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách không cung cấp thông tin cụ thể về đường đi trong mạng và cũng không có nhận biết về các router khác trên đường đi, thì thuật toán định tuyến theo trạng thái đường liên kết có đầy đủ thông tin về các router trên đường đi và cấu trúc kết nối của chúng. Loại giao Ví dụ Đặc điểm thức • Định tuyến RIPv1 và RIPv2 1.Copy bảng định tuyến cho router láng giềng. theo vectơ Intẻỉo Gateway • 2.Cập nhật định kì. khoảng cách Routing Protocol • 3.RIPv1 và RIPv2 sử dụng số (IGRP). lượng hop làm thông số định tuyến. • 4.Mỗi router nhìn hệ thống mạng theo sự chi phối của các router láng giềng. • 5.Hội tụ chậm. 232 • 6.Dễ bị lặp vòng. • 7.Dễ cấu hình và dễ quản trị. • 8.Tốn nhiều băng thông. • Định tuyến Sử dụng đường ngắn nhất. Open Shortest Path • Chỉ cập nhật khi có sự kiện trạng theo First (OSPF) xảy ra. thai đương Intermediate – • Gửi gói thông tin về trạng thái liên kết System to Intermedia các đường liên kết cho tất cả – Sýtem (IS-IS) các router trong mạng. • Mỗi router có cái nhìn đầy đủ về cấu trúc hệ thống mạng. • Hội tụ nhanh. • Không bị lặp vòng. • Cấu hình phức tạp hơn. • Đòi hỏi nhiều bộ nhớ và năng lượng xử lý hơn so với định tuyến theo vectơ khoảng cách. • Tốn ít băng thông hơn so với định tuyến theo vectơ khoảng cách. 2.1.2. Đặc điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết . Giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết thu thập thông tin về đường đi từ tất cả các router khác trong cùng hệ thống mạng hay trong cùng một vùng đã được xác định. Khi tất cả các thông tin đã được thu thập đầy đủ thì sau đó mỗi router sẽ tự tính toán để chọn ra đường đi tốt nhất cho nó đến các mạng đích trong hệ thống. Như vậy mỗi router có một cái nhìn riêng và đầy đủ về hệ thông mạng,khi đó chúng sẽ không còn truyền đi các thông tin sai lệch mà chúng nhận được từ các router láng giềng. 233 Sau đây là một số hoạt động của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết: • Đáp ứng nhanh theo sự thay đổi của hệ thống mạng. • Gửi cập nhật khi hệ thống mạng có sự thay đổi. • Gửi cập nhật định kỳ để kiểm tra trạng thái đường liên kết. • Sử dụng cơ chế hello để xác định router láng giềng có còn kết nối được hay không. Mỗi router gửi multicast gói hello để giữ liên lạc với các router láng giềng.Gói hello mang thông tin về các mạng kkết nối trực tiếp vào router.Ví dụ như hình 2.1.2, P4 nhận biết các láng giềng của nó trong mạng Perth3 là P1và P3. LSAs cung cấp thông tin cập nhật về trạng thái đường liên kết của các router trong mạng. Hình 2.1.2. Sử dụng hello để xác định router láng giềng trên từng mạng. 234 Sau đây là các đặc điểm hoạt đông của router sử dụng giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết: 1. Sử dụng thông tin từ gói hello và LSAs nhận được từ các router láng giềng để xây dựng cơ sở dữ liệu về cấu trúc hệ thống mạng. 2. Sử dụng thuật toán SPF để xác tính toán ra đường ngắn nhất đến từng mạng. 3. Lưu kết quả chon đường trong bảng định tuyến ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình CCNA quản trị mạng luyện thi chứng chỉ quốc tế luyện thi CCNA chứng chỉ CCNA chương trình CiscoGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 243 0 0 -
20 trang 242 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 215 0 0 -
122 trang 211 0 0
-
Giáo trình Tin học văn phòng (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
49 trang 159 0 0 -
Giáo trình Quản trị Web Mail Server - Nghề: Quản trị mạng - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
244 trang 156 0 0 -
Giáo trình về Nhập môn mạng máy tính
94 trang 151 0 0 -
51 trang 147 2 0