Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P5
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 294.10 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
259
Hình 2.2.7.d. R1 phát hiện một liên kết bị đứt và gửi LSU cho DR bằng địa chỉ multicast 224.0.0.6. DR gửi báo nhận cho R1.
Hình 2.2.7.e. Tiếp theo DR gửi LSU mới nhận cho tất cả các router còn lại trong cùng một mạng bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Sau khi nhận được LSU, các router gửi báo nhận lại cho DR.
260
Hình 2.2.7.f. Nếu router OSPF nào còn có kết nối đến mạng khác thì nó sẽ chuyển tiếp LSU ra mạng đó.
261
Hình 2.2.7.g. Sau khi nhận được LSU với thông tin mới, router OSPF sẽ cập nhật vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P5 259 Hình 2.2.7.d. R1 phát hiện một liên kết bị đứt và gửi LSU cho DR bằng địa chỉ multicast 224.0.0.6. DR gửi báo nhận cho R1. Hình 2.2.7.e. Tiếp theo DR gửi LSU mới nhận cho tất cả các router còn lại trong cùng một mạng bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Sau khi nhận được LSU, các router gửi báo nhận lại cho DR. 260 Hình 2.2.7.f. Nếu router OSPF nào còn có kết nối đến mạng khác thì nó sẽ chuyển tiếp LSU ra mạng đó. 261 Hình 2.2.7.g. Sau khi nhận được LSU với thông tin mới, router OSPF sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu của nó rồi áp dụng thuật toán SPF với thông tin mới này để tính toán lại bảng định tuyến. 2.3. Cấu hình OSPF đơn vùng 2.3.1. Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF Định tuyến OSPF sử dụng khái niệm về vùng. Mỗi router xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ về trạng thái các đường liên kết trong một vùng. Một vùng trong mạng OSPF được cấp số từ 0 đến 65.535. Nếu OSPF đơn vùng thì đó là vùng 0. Trong mạng OSPF đa vùng, tất cả các vùng đều phải kết nối vào vùng 0. Do đó vùng 0 được gọi là vùng xương sống. Trước tiên, bạn cần khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên router, khai báo địa chỉ mạng và chỉ số vùng. Địa chỉ mạng được khai báo kèm theo wilđcard mask chứ không phải là subnet mask. Chỉ số danh định (ID) của vùng được viết dưới dạng số hoặc dưới dạng số thập phân có dấu chấm tượng tự như IP. Để khởi động định tuyến OSPF bạn dùng lệnh sau trong chế độ cấu hình toàn cục: Router (config)#router ospf process-id Process-id là chỉ số xác định tiến trình địng tuyến OSPF trên router. Bạn có thể khởi động nhiều tiến trình OSPF trên cùng một router. Chỉ số này có thể là bất kỳ giá trị nào trong khoảng từ 1 đến 65.535. Đa số các nhà quản trị mạng thường giữ chỉ số process-id này giống nhau trong cùng một hệ tự quản, nhưng điều này là không bắt buộc. Rất hiếm khi nào bạn cần chạy nhiều hơn một tiến trình OSPF trên một router. Bạn khai báo địa chỉ mạng cho OSPF như sau: 262 Router(config-router)#network address wildcard-mask area area-id Mỗi mạng được quy ước thuộc về một vùng. Adress có thể là địa chỉ của toàn mạng, hoặc là một subnet hoặc là địa chỉ của một cổng giao tiếp. Wildcard-mask sẽ xác định chuỗi địa chỉ host nằm trong mạng mà bạn cần khai báo. Hình 2.3.1. Cấu hình OSPF cơ bản. 2.3.2. Cấu hình địa chỉ loopback cho OSPF và quyền ưu tiên cho router Khi tiến trình OSPF bắt đầu hoạt động, Cisco IOS sử dụng địa chỉ IP lớn nhất đang hoạt động trên router làm router ID. Nều không có cổng nào đang hoạt động thì tiến trình OSPF không thể bắt đầu được. Khi router đã chọn địa chỉ IP của một cổng làm router ID và sau đó cổng này bị sự cố thì tiến trình sẽ bị mất router ID. Khi đó tiến trình OSPF sẽ bịi ngưng hoạt động cho đến khi cổng đó hoạt động trở lại. 263 Để đảm bảo cho OSPF hoạt động ổn định chúng ta cần phải có một cổng luôn luôn tồn tại cho tiến trình OSPF. Chính vì vậy cần cấu hình một cổng loopback là một cổng luận lý chứ không phải cổng vật lý. Nếu có một cổng loopback được cấu hình thì OSPF sẽ sử dụng địa chỉ của cổng loopback làm router ID mà không quan tâm đến giá trị của địa chỉ này. Nếu trên router có nhiều hơn một cổng loopback thì OSPF sẽ chọn địa chỉ IP lớn nhất trong các địa chỉ IP của các cổng loopback làm router ID. Để tạo cổng loopback và đặt địa chỉ IP cho nó bạn sử dụng các lệnh sau: Router (config)#interface loopback number Router (config-if)#ip address ip-address subnet-mask Bạn nên sử dụng cổng loopback cho mọi router chạy OSPF. Cổng loopback này nên được cấu hình với địa chỉ có subnet mask là 255.255.255.255. Địa chỉ 32-bit subnet mask như vậy gọi là host mask vì subnet mask này xác định một địa chỉ mạng chỉ có một host. Khi OSPF phát quảng cáo về mạng loopback, OSPF sẽ luôn luôn quảng cáo loopback như là một host với 32-bit mask. 264 Hình 2.3.2.a. Cổng loopback chỉ là một cổng phần mềm. Để xoá cổng loopback bạn dùng dạng no của câu lệnh tạo cổng. Trong mạng quảng bá đa truy cập có thể có nhiều hơn hai router. Do đó, OSPF bầu ra một router đại diện (DR – Designated Router) làm điểm tập trung tất cả các thông tin quảng cáo và cập nhật về trạng thái của các đường liên kết. Vì vai trò của DR rất quan trọng nên một router đại diện dự phòng (BDR – Backup Designated Router) cũng được bầu ra để thay thế khi DR bị sự cố. Đối với cổng kết nối vào mạng quảng bá, giá trị ưu tiên mặc định của OSPF trên cổng đó là 1. Khi giá trị OSPF ưu tiên của các router đều bằng nhau thì OSPF sẽ bầu DR dựa trên router ID. Router ID nào lớn nhất sẽ được chọn. Bạn có thể quyết định kết quả bầu chọn DR bằng cách đặt giá trị ưu tiên cho cổng cua router kết nối vào mạng đó. Cổng của router nào có giá trị ưu tiên cao nhất thì router đó chắc chắn là DR. Giá trị ưu tiên có thể đặt bất kỳ giá trị nào nằm trong khoảng từ 0 đến 255. Giá trị 0 sẽ làm cho router đó không bao giờ được bầu chọn. Router nào có giá trị ưu tiên 265 OSPF cao nhất sẽ được chọn làm DR. Router nào có vị trí ưu tiên thứ 2 sẽ là BDR. Sau khi bầu chọn xong, DR và BDR sẽ giữ luôn vai trò của nó cho dù chúng ta có đặt thêm router mới vào mạng với giá trị ưu tiên OSPF cao hơn. Để thay đổi giá trị ưu tiên OSPF, bạn dùng lệnh ip ospf priority trên cổng nào cần thay đổi. Bạn dùng lệnh showip ospf interface có thể xem được giá trị ưu tiên của cổng và n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hệ tính CCNA Tập 3 P5 259 Hình 2.2.7.d. R1 phát hiện một liên kết bị đứt và gửi LSU cho DR bằng địa chỉ multicast 224.0.0.6. DR gửi báo nhận cho R1. Hình 2.2.7.e. Tiếp theo DR gửi LSU mới nhận cho tất cả các router còn lại trong cùng một mạng bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Sau khi nhận được LSU, các router gửi báo nhận lại cho DR. 260 Hình 2.2.7.f. Nếu router OSPF nào còn có kết nối đến mạng khác thì nó sẽ chuyển tiếp LSU ra mạng đó. 261 Hình 2.2.7.g. Sau khi nhận được LSU với thông tin mới, router OSPF sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu của nó rồi áp dụng thuật toán SPF với thông tin mới này để tính toán lại bảng định tuyến. 2.3. Cấu hình OSPF đơn vùng 2.3.1. Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF Định tuyến OSPF sử dụng khái niệm về vùng. Mỗi router xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ về trạng thái các đường liên kết trong một vùng. Một vùng trong mạng OSPF được cấp số từ 0 đến 65.535. Nếu OSPF đơn vùng thì đó là vùng 0. Trong mạng OSPF đa vùng, tất cả các vùng đều phải kết nối vào vùng 0. Do đó vùng 0 được gọi là vùng xương sống. Trước tiên, bạn cần khởi động tiến trình định tuyến OSPF trên router, khai báo địa chỉ mạng và chỉ số vùng. Địa chỉ mạng được khai báo kèm theo wilđcard mask chứ không phải là subnet mask. Chỉ số danh định (ID) của vùng được viết dưới dạng số hoặc dưới dạng số thập phân có dấu chấm tượng tự như IP. Để khởi động định tuyến OSPF bạn dùng lệnh sau trong chế độ cấu hình toàn cục: Router (config)#router ospf process-id Process-id là chỉ số xác định tiến trình địng tuyến OSPF trên router. Bạn có thể khởi động nhiều tiến trình OSPF trên cùng một router. Chỉ số này có thể là bất kỳ giá trị nào trong khoảng từ 1 đến 65.535. Đa số các nhà quản trị mạng thường giữ chỉ số process-id này giống nhau trong cùng một hệ tự quản, nhưng điều này là không bắt buộc. Rất hiếm khi nào bạn cần chạy nhiều hơn một tiến trình OSPF trên một router. Bạn khai báo địa chỉ mạng cho OSPF như sau: 262 Router(config-router)#network address wildcard-mask area area-id Mỗi mạng được quy ước thuộc về một vùng. Adress có thể là địa chỉ của toàn mạng, hoặc là một subnet hoặc là địa chỉ của một cổng giao tiếp. Wildcard-mask sẽ xác định chuỗi địa chỉ host nằm trong mạng mà bạn cần khai báo. Hình 2.3.1. Cấu hình OSPF cơ bản. 2.3.2. Cấu hình địa chỉ loopback cho OSPF và quyền ưu tiên cho router Khi tiến trình OSPF bắt đầu hoạt động, Cisco IOS sử dụng địa chỉ IP lớn nhất đang hoạt động trên router làm router ID. Nều không có cổng nào đang hoạt động thì tiến trình OSPF không thể bắt đầu được. Khi router đã chọn địa chỉ IP của một cổng làm router ID và sau đó cổng này bị sự cố thì tiến trình sẽ bị mất router ID. Khi đó tiến trình OSPF sẽ bịi ngưng hoạt động cho đến khi cổng đó hoạt động trở lại. 263 Để đảm bảo cho OSPF hoạt động ổn định chúng ta cần phải có một cổng luôn luôn tồn tại cho tiến trình OSPF. Chính vì vậy cần cấu hình một cổng loopback là một cổng luận lý chứ không phải cổng vật lý. Nếu có một cổng loopback được cấu hình thì OSPF sẽ sử dụng địa chỉ của cổng loopback làm router ID mà không quan tâm đến giá trị của địa chỉ này. Nếu trên router có nhiều hơn một cổng loopback thì OSPF sẽ chọn địa chỉ IP lớn nhất trong các địa chỉ IP của các cổng loopback làm router ID. Để tạo cổng loopback và đặt địa chỉ IP cho nó bạn sử dụng các lệnh sau: Router (config)#interface loopback number Router (config-if)#ip address ip-address subnet-mask Bạn nên sử dụng cổng loopback cho mọi router chạy OSPF. Cổng loopback này nên được cấu hình với địa chỉ có subnet mask là 255.255.255.255. Địa chỉ 32-bit subnet mask như vậy gọi là host mask vì subnet mask này xác định một địa chỉ mạng chỉ có một host. Khi OSPF phát quảng cáo về mạng loopback, OSPF sẽ luôn luôn quảng cáo loopback như là một host với 32-bit mask. 264 Hình 2.3.2.a. Cổng loopback chỉ là một cổng phần mềm. Để xoá cổng loopback bạn dùng dạng no của câu lệnh tạo cổng. Trong mạng quảng bá đa truy cập có thể có nhiều hơn hai router. Do đó, OSPF bầu ra một router đại diện (DR – Designated Router) làm điểm tập trung tất cả các thông tin quảng cáo và cập nhật về trạng thái của các đường liên kết. Vì vai trò của DR rất quan trọng nên một router đại diện dự phòng (BDR – Backup Designated Router) cũng được bầu ra để thay thế khi DR bị sự cố. Đối với cổng kết nối vào mạng quảng bá, giá trị ưu tiên mặc định của OSPF trên cổng đó là 1. Khi giá trị OSPF ưu tiên của các router đều bằng nhau thì OSPF sẽ bầu DR dựa trên router ID. Router ID nào lớn nhất sẽ được chọn. Bạn có thể quyết định kết quả bầu chọn DR bằng cách đặt giá trị ưu tiên cho cổng cua router kết nối vào mạng đó. Cổng của router nào có giá trị ưu tiên cao nhất thì router đó chắc chắn là DR. Giá trị ưu tiên có thể đặt bất kỳ giá trị nào nằm trong khoảng từ 0 đến 255. Giá trị 0 sẽ làm cho router đó không bao giờ được bầu chọn. Router nào có giá trị ưu tiên 265 OSPF cao nhất sẽ được chọn làm DR. Router nào có vị trí ưu tiên thứ 2 sẽ là BDR. Sau khi bầu chọn xong, DR và BDR sẽ giữ luôn vai trò của nó cho dù chúng ta có đặt thêm router mới vào mạng với giá trị ưu tiên OSPF cao hơn. Để thay đổi giá trị ưu tiên OSPF, bạn dùng lệnh ip ospf priority trên cổng nào cần thay đổi. Bạn dùng lệnh showip ospf interface có thể xem được giá trị ưu tiên của cổng và n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình CCNA quản trị mạng luyện thi chứng chỉ quốc tế luyện thi CCNA chứng chỉ CCNA chương trình CiscoGợi ý tài liệu liên quan:
-
24 trang 351 1 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 243 0 0 -
20 trang 242 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 234 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 215 0 0 -
122 trang 211 0 0
-
Giáo trình Tin học văn phòng (Ngành: Quản trị mạng) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng
49 trang 159 0 0 -
Giáo trình Quản trị Web Mail Server - Nghề: Quản trị mạng - CĐ Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa-Vũng Tàu
244 trang 156 0 0 -
Giáo trình về Nhập môn mạng máy tính
94 trang 151 0 0 -
51 trang 147 2 0