Giáo trình hình thành giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong cấu hình OSPF p8
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.76 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh dấu đường đi IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau. EIGRP router không có ranh giới khi họat động chung với IGRP router. Đặc điểm này rất quan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả hai giao thức. EIGRP có thể hỗ trợ nhiều lọai giao thức khác nhau còn IGRP thì không. EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong cấu hình OSPF p8 282 EIGRP cải tiến các đặc tính của quá trình hộ i tụ, họat động hiệu quả hơn IGRP. Điều này cho phép chúng ta mở rộng, cải tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những gì đã xây dựng trong IGRP Chúng ta sẽ tập trung so sánh EIGRP và IGRP trong các lĩnh vực sau: • Tính tương thích • Cách tính thông số định tuyến • Số lượng hop • Họat động phân phố i thộng tin tự động • Đánh dấu đường đi IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau. EIGRP router không có ranh giới khi họat động chung với IGRP router. Đặc điểm này rất quan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả hai giao thức. EIGRP có thể hỗ trợ nhiều lọai giao thức khác nhau còn IGRP thì không. EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng thông số định tuyến của IGRP sử dụng thông số 24 bit. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần, EIGRP có thể dễ dàng chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP EIGRP và IGRP đều sử dụng công thức t ính thông số định tuyến như sau: Thông số định tuyến = [K1 * băng thông + (K2 * băng thông/(256 – độ tải) + (K3 * độ trễ)] * [K5/(độ tin cậy + K4)] Mặc định: K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0. Khi K4=K5=0 thì phần [K5/ (độ tin cậy + K4)]trong công thức không còn là một nhân tố khi tính thông số định tuyến nữa. Do đó, công thức tính còn lạinhư sau: Thông số định tuyến = băng thông + độ trễ IGRP và EIGRP sử dụng các biến đổi sau để tính toán thông sô định tuyến: Băng thông trong công thức trên áp dụng cho IGRP = 10 000 000 / băng 283thông thực sự Băng thông trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (10 000 000 / băngthông thực sự) * 256 Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho IGRP = độ trễ thực sự/10 Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (độ trễ thực sự/10) * 256 IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop tối đa là 224. Con số này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp lí lớn nhất. Để các giao thức định tuyến khác nhau như OSPF và RIP chẳng hạn thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số AS của hệ tự quản sẽ tự động phân phố i và chia sẻ thông tin về đường đi với nhau. Trong ví dụ ở hình 3.1.1, RTB tự động phân phố i các thông tin về đường đi mà EIGRP học được cho IGRP AS và ngược lại. EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ IGRP hay từ bất kì nguồn bên ngoài nào khác là đường ngoại vi vì những con đường này không xuất phát từ EIGRP router. IGRP thì không phân biệt đường ngoại vi và nộ i vi. Ví dụ như hình 3.1.1, trong kết quả hiển thị của lệnh show ip route, đường EIGRP được đánh dấu bằng chữ D, đường ngoại vi được đánh dấu bằng chữ EX. RTA phân biệt giữa mạng học được từ EIGRP (172.16.0.0) và mạng được phân phố i từ IGRP (192.168.1.0). Trong bảng định tuyến của RTC, giao thức IGRP không có sự phân biệt này. RTC chỉ nhận biêt tất cả các đường đều là đường IGRP mặc dù 2 mạng 10.1.1.0 và 172.16.0.0 là được phân phố i từ EIGRP. 284 3.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ của EIGRP EIGRP router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM, nhờ đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. Giống như OSPF, EIGRP cũng lưu những thông tin này thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau. EIGRP lưu các con đường mà nó học được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có trạng thái riêng và có đánh dấu để cung cấp thêm nhiều thông tin hữu dụngkhác. EIGRP có ba lọai bảng sau: • Bảng láng giềng (Neighbor table) • Bảng cấu trúc mạng (Topology table) • Bảng định tuyến (Routing table) Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi router EIGRP lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router thân mật với nó. Bảng này tương tự như cơ sở dữ liệu về các láng giềng của OSPF. Đối với mỗ i giao thức mà EIGRP hỗ trợ, EIGRP có một bảng láng giềng riêng tương ứng. Khi phát hiện một láng giềng mới, router sẽ ghi lại địa chỉ và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng. Khi láng giềng gửi gói hello trong đó có thông số về khoảng thời gian lưu giữ. Nếu router không nhận được gói hello khi đến định kì thì khoảng thời gian lưu giữ là khoảng thời gian mà router chờ và vẫn xem là router láng giềng còn kết nối được và còn họat động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không còn kết nối được và còn hoạt động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không nhận được hello từ router láng giềng đó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết trong cấu hình OSPF p8 282 EIGRP cải tiến các đặc tính của quá trình hộ i tụ, họat động hiệu quả hơn IGRP. Điều này cho phép chúng ta mở rộng, cải tiến cấu trúc trong khi vẫn giữ nguyên những gì đã xây dựng trong IGRP Chúng ta sẽ tập trung so sánh EIGRP và IGRP trong các lĩnh vực sau: • Tính tương thích • Cách tính thông số định tuyến • Số lượng hop • Họat động phân phố i thộng tin tự động • Đánh dấu đường đi IGRP và EIGRP hoàn toàn tương thích với nhau. EIGRP router không có ranh giới khi họat động chung với IGRP router. Đặc điểm này rất quan trọng khi người sử dụng muốn tận dụng ưu điểm của cả hai giao thức. EIGRP có thể hỗ trợ nhiều lọai giao thức khác nhau còn IGRP thì không. EIGRP và IGRP có cách tính thông số định tuyến khác nhau. EIGRP tăng thông số định tuyến của IGRP sử dụng thông số 24 bit. Bằng cách nhân lên hoặc chia đi 256 lần, EIGRP có thể dễ dàng chuyển đổi thông số định tuyến của IGRP EIGRP và IGRP đều sử dụng công thức t ính thông số định tuyến như sau: Thông số định tuyến = [K1 * băng thông + (K2 * băng thông/(256 – độ tải) + (K3 * độ trễ)] * [K5/(độ tin cậy + K4)] Mặc định: K1=1, K2=0, K3=1, K4=0, K5=0. Khi K4=K5=0 thì phần [K5/ (độ tin cậy + K4)]trong công thức không còn là một nhân tố khi tính thông số định tuyến nữa. Do đó, công thức tính còn lạinhư sau: Thông số định tuyến = băng thông + độ trễ IGRP và EIGRP sử dụng các biến đổi sau để tính toán thông sô định tuyến: Băng thông trong công thức trên áp dụng cho IGRP = 10 000 000 / băng 283thông thực sự Băng thông trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (10 000 000 / băngthông thực sự) * 256 Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho IGRP = độ trễ thực sự/10 Độ trễ trong công thức trên áp dụng cho EIGRP = (độ trễ thực sự/10) * 256 IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop tối đa là 224. Con số này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp lí lớn nhất. Để các giao thức định tuyến khác nhau như OSPF và RIP chẳng hạn thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau thì cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số AS của hệ tự quản sẽ tự động phân phố i và chia sẻ thông tin về đường đi với nhau. Trong ví dụ ở hình 3.1.1, RTB tự động phân phố i các thông tin về đường đi mà EIGRP học được cho IGRP AS và ngược lại. EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ IGRP hay từ bất kì nguồn bên ngoài nào khác là đường ngoại vi vì những con đường này không xuất phát từ EIGRP router. IGRP thì không phân biệt đường ngoại vi và nộ i vi. Ví dụ như hình 3.1.1, trong kết quả hiển thị của lệnh show ip route, đường EIGRP được đánh dấu bằng chữ D, đường ngoại vi được đánh dấu bằng chữ EX. RTA phân biệt giữa mạng học được từ EIGRP (172.16.0.0) và mạng được phân phố i từ IGRP (192.168.1.0). Trong bảng định tuyến của RTC, giao thức IGRP không có sự phân biệt này. RTC chỉ nhận biêt tất cả các đường đều là đường IGRP mặc dù 2 mạng 10.1.1.0 và 172.16.0.0 là được phân phố i từ EIGRP. 284 3.1.2. Các khái niệm và thuật ngữ của EIGRP EIGRP router lưu giữ các thông tin về đường đi và cấu trúc mạng trên RAM, nhờ đó chúng đáp ứng nhanh chóng theo sự thay đổi. Giống như OSPF, EIGRP cũng lưu những thông tin này thành từng bảng và từng cơ sở dữ liệu khác nhau. EIGRP lưu các con đường mà nó học được theo một cách đặc biệt. Mỗi con đường có trạng thái riêng và có đánh dấu để cung cấp thêm nhiều thông tin hữu dụngkhác. EIGRP có ba lọai bảng sau: • Bảng láng giềng (Neighbor table) • Bảng cấu trúc mạng (Topology table) • Bảng định tuyến (Routing table) Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi router EIGRP lưu giữ một bảng láng giềng, trong đó là danh sách các router thân mật với nó. Bảng này tương tự như cơ sở dữ liệu về các láng giềng của OSPF. Đối với mỗ i giao thức mà EIGRP hỗ trợ, EIGRP có một bảng láng giềng riêng tương ứng. Khi phát hiện một láng giềng mới, router sẽ ghi lại địa chỉ và cổng kết nối của láng giềng đó vào bảng láng giềng. Khi láng giềng gửi gói hello trong đó có thông số về khoảng thời gian lưu giữ. Nếu router không nhận được gói hello khi đến định kì thì khoảng thời gian lưu giữ là khoảng thời gian mà router chờ và vẫn xem là router láng giềng còn kết nối được và còn họat động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không còn kết nối được và còn hoạt động. Khi khoảng thời gian lưu giữ đã hết mà vẫn không nhận được hello từ router láng giềng đó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình quản trị mạng thủ thuật quản trị mạng kỹ năng quản trị mạng phương pháp quản trị mạng mẹo quản trị mạngTài liệu liên quan:
-
173 trang 422 3 0
-
Giáo trình Quản trị mạng (Nghề: Tin học ứng dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
173 trang 124 1 0 -
99 trang 110 0 0
-
Giáo trình Quản trị mạng: Phần 1 - Từ Thanh Trí
73 trang 107 0 0 -
Một số giải pháp khắc phục lỗi router Wi-Fi phải reset mới vào được mạng
5 trang 100 0 0 -
Giáo trình quản trị mạng Windows 2000 nâng cao
36 trang 95 0 0 -
Giáo trình Quản trị mạng (Nghề Tin học ứng dụng - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
107 trang 71 0 0 -
88 trang 67 0 0
-
92 trang 58 0 0
-
266 trang 52 1 0