Giáo trình hình thành tỷ suất dinh lợi và các phương thức thanh toán nợ theo dư nợ ban đầu p6
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.29 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lợi suất hiện hành chính là lãi suất mà nhà đầu tư có được tại thời điểm mua trái phiếu. Lợi suất hiện hành được xác định như sau: Gọi là lợi suất hiện hành của trái phiếu, Gtt là giá mua thực tế của trái phiếu trên thị trường chứng khoán : = Nhận xét : Ví dụ: Một loại trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm đang được bán trên thị trường với giá 110.000 đồng. Hỏi lợi suất hiện hành của trái phiếu là bao nhiêu ? Giải: = = =...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành tỷ suất dinh lợi và các phương thức thanh toán nợ theo dư nợ ban đầu p6 Lợi suất hiện hành chính là lãi suất mà nhà đầu tư có được tại thời điểmmua trái phiếu. Lợi suất hiện hành được xác định như sau: Gọi là lợi suất hiện hành của trái phiếu, Gtt là giá mua thực tế của tráiphiếu trên thị trường chứng khoán : = = Nhận xét : - Nếu C < Gtt : < i - Nếu C > Gtt : > i - Nếu C = Gtt : = i Ví dụ: Một loại trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là12%/năm đang được bán trên thị trường với giá 110.000 đồng. Hỏi lợi suất hiệnhành của trái phiếu là bao nhiêu ? Giải: = = = = 10,91%/năm.7.3.2.3.Lợi suất đáo hạn Lợi suất đáo hạn của trái phiếu rất quan trọng vì nó cho biết hiệu quả củaviệc đầu tư trái phiếu trong suốt thời gian sở hữu trái phiếu. Lợi suất đáo hạn được tính từ giá mua thực tế, tiền lãi trái phiếu trả mỗiđịnh kỳ và thời gian còn sống (còn lưu hành) của trái phiếu. Gọi là lợi suất đáo hạn của trái phiếu. Gtt = I x + R(1+)-r Từ phương trình này, dùng phương pháp nội suy, ta có thể tính được . Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 200.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm, lãitrả vào cuối mỗi năm, hoàn trái bình giá, thời gian còn lưu hành của trái phiếu là4 năm. Xác định lợi suất đáo hạn của trái phiếu nếu giá bán của trái phiếu trênthị trường chứng khoán là 190.000 đồng, 200.000 đồng và 210.000 đồng. Giải: Gtt = I x + R(1+)-r r=4 I = C x i = 200.000 x 12% = 24.000 đồng. R = C = 200.000 đồng. Gtt = 24.000 x + 200.000(1+)-4 * Gtt = 190.000 đồng: 190.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 13,71% * Gtt = 200.000 đồng: 200.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 12% * Gtt = 210.000 đồng: 210.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 10,41% Nhận xét: Từ những ví dụ trên, ta rút ra kết luận sau: - Nếu C < Gtt : < i < - Nếu C > Gtt : > I > - Nếu C = Gtt : = i =7.3.3. Lãi suất chi phí của trái phiếu (đối với nhà phát hành) Khi vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu, ngoài tiền lãi, người đi vaycòn phải chịu những khoản chi phí phát hành. Do đó, ứng với mỗi trái phiếu pháthành với giá là E, người phát hành sẽ chỉ thu được một khoản tiền Ví dụ: Một doanh nghiệp B phát hành trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng. Giáphát hành bằng 90% mệnh giá, chi phí phát hành bằng 3% mệnh giá. Lãi suấttrái phiếu là 10%/năm. Thời hạn của trái phiếu là 5 năm. Lãi trả hằng năm, nợgốc trả khi đáo hạn. 1. Xác định lợi suất đáo mà trái chủ đạt được khi mua loại trái phiếu trên. 2. Xác định lãi suất chi phí mà doanh nghiệp A phải chịu khi phát hành loại trái phiếu trên. Giải: C = 100.000 đồng. E = 90% x 100.000 = 90.000 đồng. Khoản lợi tức trái chủ nhận được hằng năm: C x i = 100.000 x 10% = 10.000 đồng 1. Gọi i là lợi suất đáo hạn mà trái chủ đạt được: 90.000 = 10.000x + 100.000 x (1+i)-5 Dùng phương pháp nội suy. => i = 12,83%/năm 2. Chi phí phát hành trái phiếu: 3% x 100.000 = 3.000 đồng. Gọi if là lãi suất chi phí mà doanh nghiệp A phải chịu khi phát hànhtrái phiếu: 90.000 – 3.000 = 10.000x + 100.000 x (1+if)-5 Dùng phương pháp nội suy. => if = 13,77%/năm.7.4. Thư giá trái phiếu Thư giá trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ là giá trị của vốn đầu tư cho tráiphiếu tại thời điểm đó. - Thư giá trái phiếu vào ngày mua là giá mua trái phiếu. - Thư giá trái phiếu vào ngày hoàn trái là giá hoàn trái. Sự thay đổi của thư giá có tính tuần tự và được trình bày bằng một thờibiểu đầu tư. Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 200.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm,hoàn trái bình giá. Tại thời điểm trái phiếu được mua, thời hạn còn lưu hành củatrái phiếu là 6 năm. Trái phiếu này cho một lợi suất là 14%/năm. Lập thời biểuđầu tư của trái phiếu này. Giải: Giá mua trái phiếu: Thời biểu đầu tư của trái phiếu được trình bày như sau: Đơn vị: Đồng Phiếu lãi, Tiền lãi trên thư Biến đổi của thư Thư giá vào Kỳ I giá, G x 14% giá, G x 14% - I đầu kỳ, G 1 24.000 25.882 1.822 184.445 2 24.000 26.077 2.077 186.267 3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành tỷ suất dinh lợi và các phương thức thanh toán nợ theo dư nợ ban đầu p6 Lợi suất hiện hành chính là lãi suất mà nhà đầu tư có được tại thời điểmmua trái phiếu. Lợi suất hiện hành được xác định như sau: Gọi là lợi suất hiện hành của trái phiếu, Gtt là giá mua thực tế của tráiphiếu trên thị trường chứng khoán : = = Nhận xét : - Nếu C < Gtt : < i - Nếu C > Gtt : > i - Nếu C = Gtt : = i Ví dụ: Một loại trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất trái phiếu là12%/năm đang được bán trên thị trường với giá 110.000 đồng. Hỏi lợi suất hiệnhành của trái phiếu là bao nhiêu ? Giải: = = = = 10,91%/năm.7.3.2.3.Lợi suất đáo hạn Lợi suất đáo hạn của trái phiếu rất quan trọng vì nó cho biết hiệu quả củaviệc đầu tư trái phiếu trong suốt thời gian sở hữu trái phiếu. Lợi suất đáo hạn được tính từ giá mua thực tế, tiền lãi trái phiếu trả mỗiđịnh kỳ và thời gian còn sống (còn lưu hành) của trái phiếu. Gọi là lợi suất đáo hạn của trái phiếu. Gtt = I x + R(1+)-r Từ phương trình này, dùng phương pháp nội suy, ta có thể tính được . Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 200.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm, lãitrả vào cuối mỗi năm, hoàn trái bình giá, thời gian còn lưu hành của trái phiếu là4 năm. Xác định lợi suất đáo hạn của trái phiếu nếu giá bán của trái phiếu trênthị trường chứng khoán là 190.000 đồng, 200.000 đồng và 210.000 đồng. Giải: Gtt = I x + R(1+)-r r=4 I = C x i = 200.000 x 12% = 24.000 đồng. R = C = 200.000 đồng. Gtt = 24.000 x + 200.000(1+)-4 * Gtt = 190.000 đồng: 190.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 13,71% * Gtt = 200.000 đồng: 200.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 12% * Gtt = 210.000 đồng: 210.000 = 24.000 x + 200.000(1+)-4 => = 10,41% Nhận xét: Từ những ví dụ trên, ta rút ra kết luận sau: - Nếu C < Gtt : < i < - Nếu C > Gtt : > I > - Nếu C = Gtt : = i =7.3.3. Lãi suất chi phí của trái phiếu (đối với nhà phát hành) Khi vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu, ngoài tiền lãi, người đi vaycòn phải chịu những khoản chi phí phát hành. Do đó, ứng với mỗi trái phiếu pháthành với giá là E, người phát hành sẽ chỉ thu được một khoản tiền Ví dụ: Một doanh nghiệp B phát hành trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng. Giáphát hành bằng 90% mệnh giá, chi phí phát hành bằng 3% mệnh giá. Lãi suấttrái phiếu là 10%/năm. Thời hạn của trái phiếu là 5 năm. Lãi trả hằng năm, nợgốc trả khi đáo hạn. 1. Xác định lợi suất đáo mà trái chủ đạt được khi mua loại trái phiếu trên. 2. Xác định lãi suất chi phí mà doanh nghiệp A phải chịu khi phát hành loại trái phiếu trên. Giải: C = 100.000 đồng. E = 90% x 100.000 = 90.000 đồng. Khoản lợi tức trái chủ nhận được hằng năm: C x i = 100.000 x 10% = 10.000 đồng 1. Gọi i là lợi suất đáo hạn mà trái chủ đạt được: 90.000 = 10.000x + 100.000 x (1+i)-5 Dùng phương pháp nội suy. => i = 12,83%/năm 2. Chi phí phát hành trái phiếu: 3% x 100.000 = 3.000 đồng. Gọi if là lãi suất chi phí mà doanh nghiệp A phải chịu khi phát hànhtrái phiếu: 90.000 – 3.000 = 10.000x + 100.000 x (1+if)-5 Dùng phương pháp nội suy. => if = 13,77%/năm.7.4. Thư giá trái phiếu Thư giá trái phiếu tại một thời điểm bất kỳ là giá trị của vốn đầu tư cho tráiphiếu tại thời điểm đó. - Thư giá trái phiếu vào ngày mua là giá mua trái phiếu. - Thư giá trái phiếu vào ngày hoàn trái là giá hoàn trái. Sự thay đổi của thư giá có tính tuần tự và được trình bày bằng một thờibiểu đầu tư. Ví dụ: Một trái phiếu mệnh giá 200.000 đồng, lãi suất trái phiếu là 12%/năm,hoàn trái bình giá. Tại thời điểm trái phiếu được mua, thời hạn còn lưu hành củatrái phiếu là 6 năm. Trái phiếu này cho một lợi suất là 14%/năm. Lập thời biểuđầu tư của trái phiếu này. Giải: Giá mua trái phiếu: Thời biểu đầu tư của trái phiếu được trình bày như sau: Đơn vị: Đồng Phiếu lãi, Tiền lãi trên thư Biến đổi của thư Thư giá vào Kỳ I giá, G x 14% giá, G x 14% - I đầu kỳ, G 1 24.000 25.882 1.822 184.445 2 24.000 26.077 2.077 186.267 3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu kinh tế giáo trình vật lý giáo trình mạng tài liệu kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 199 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 196 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 190 0 0 -
Giáo trình căn bản về mạng máy tính -Lê Đình Danh 2
23 trang 186 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 186 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 168 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 164 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 160 0 0