Danh mục

Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích cấu hình cổng Ethernet cho modem p2

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 686.88 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu giáo trình hình thành ứng dụng phân tích cấu hình cổng ethernet cho modem p2, công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích cấu hình cổng Ethernet cho modem p2 70 Câu chú thích chỉ đơn giản là ghi chú thêm cho các cổng giao tiếp, ngoài ra nó hoàn toàn không có tác động gì đối với hoạt động của router. Bẹn nên viết câu chú thích theo một định dạng chung và mỗ i cổng giao tiếp có một câu chú thích riêng. Tuỳ theo cấu trúc mạng và quy ước chung, bạn có thể quyết định là ghi chú những thông tin nào liên quan đến cổng giao tiếp để giúp cho tập tin cấu hình được rõ ràng hơn, giúp cho việc xác định sự cố được nhanh hơn. Hình 3.2.2 3.2.3. Cấu hình chú thích cho các cổng giao tiếp Trước tiên bạn phải vào chế độ cấu hình toàn cục. Rồi từ chế độ cấu hình toàn cục bạn chuyển vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp. Tại đây bạn gõ lệnh description vàcâu chú thích mà bạn muốn. Sau đây là các bước để cấu hình câu chú thích cho cổng giao tiếp: 1. Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal. 2. Vào chế độ cấu hình cổng giao tiếp (ví dụ là cổng Ethernet 0): interface Ethernet 0. 3. Nhập lệnh description và theo sau là câu chú thích. 4. Thoát khỏi chế độ cấu hình giao tiếp để trở về chế độ EXEC đăc quyền bằng cách nhấn phím Ctrl-Z. 5. Lưu lại cấu hình vừa rồi vào NVRAM bằng lệnh copy running-config startup- config.Sau đây là 2 ví dụ về cách viết câu chú thích: 71Interface Ethernet 0 Description LAN Engineering, Bldg.2Interface serial 0 Description ABC network 1, circuit 1 LAB_A# config terminal Enter configuration commands, one per line. End withCNTL_Z LAB_A (config)# interface Ethernet 0 LAB_A (config-if)#description LAN Engineerinng, Bldg. 2 Hình 3.2.33.2.4. Thông điệp đăng nhập Thông điệp đăng nhập được hiển thị khi bạn đăng nhập vào hệ thống. Loại thông điệp này rất hữu dụng khi bạn cần cảnh báo trước khi đến giờ tắt hệ thống mạng. Tất cả mọ i người đều có thể nhìn thấy thông điệp đăng nhập. Cho nên bạn nên dùng các thông điệp mạng tính cảnh báo, thu hút sự chú ý. Còn những thông điệp để “chào đón” mọ i người đăng nhập vào router là không thích hợp lắm. Ví dụ một thông điệp như sau: “This is a secure system, authorized access only!” (Đây là hệ thống được bảo mật, chỉ dành cho những người có thẩm quyền!) được sử dụng để cảnh báo những vị khách viếng thăm bất hợp pháp. 72 Hình 3.2.4 3.2.5. Cấu hình thông điệp đăng nhập (MOTD) Hình 3.2.5 Thông điệp MOTD có thể hiển thị trên tất vả các thiết bị đầu cuối kết nối vàorouter. Để cấu hình thông điệp MOTD bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây bạn dùng lệnh banner motd, cách một khoảng trắng, nhập ký tự phân cách ví dụ như ký tự #, rồi viết câu thông báo, kết thúc bằng cách nhập ký tự phân cách một lầnnữa. Sau đây là các bước thực hiện để cấu hình thông điệp MOTD: 1. Vào chế độ cấu hình toàn cục bằng lệnh configure terminal 2. Nhập lệnh như sau: banner motd # The message of the day goes here #. 3. Lưu cấu hình vừa rồi bằng lệnh copy running-config startup-config. 3.2.6. Phân giải tên máy 73 Phân giải tên máy là quá trình máy tính phân giải từ tên mày thành địa chỉ IP tươngứng. Để có thể liên hệ với các thiết bị IP khác bằng tên thì các thiết bị mạng như router cũng cần phải có khả năng phân giải tên máy thành địa chỉ IP. Danh sách giữa tên máy và điạ chỉ IP tương ứng được gọi là bảng host. Bảng host có thể bao gồm tất cả các thiết bị mạng trong tổ chức của mình. Mỗi một địa chỉ IP có một tên máy tương ứng. Phần mềm Cisco IOS có một vùng đệm để lưu tên máy và địa chỉ tương ứng. Vùng bộ đệm này giúp cho quá trình phân giải tên thành địa chỉ được nhanh hơn. Tuy nhiên tên máy ở đây không giống như tên DNS, nó chỉ có ý nghĩa đối với router mà nó được cấu hình mà thôi. Người quản trị mạng có thể cấu hình bảng host trên router với bất kỳ tên nào với IP nào và các thông tin này chỉ có ý nghĩa đối với router đó mà thôi. The following is an exemple of the configuration of a host table on a router: Router(config)#ip host Auckland 172.16.32.1 Router(config)#ip host Beirut 192.168.53.1 Router(config)#ip host Capetown 192.168.89.1 Router(config)#ip host Denver 10.202.8.1 Hình 3.2.6 3.2.7. Cấu hình bảng host Để khai báo tên cho các địa chỉ IP, đầu tiên bạn vào chế độ cấu hình toàn cục. Tại đây dùng lệnh ip host, theo sau là tên của thiết bị và tất cả các IP của nó. Như vậy tên máy này sẽ ánh xạ với từng địa chỉ IP của các cổng trên thiết bị đó. Khi đó bạn có thể dùng lệnh ping hay telnet tới thiết bị đó bằng tên của thiết bị hay địa chỉ IPtương ứng đều được. Sau đay là các bước thực hiện cấu bảng host: 1. Vào chế độ cấu hình toàn cục của router. 2. Nhập lệnh ip host theo sau là tên của router và tất cả các địa chỉ IP của các cổng trên router đó. 3. Tiếp tục nhập tên và địa chỉ IP tương ứng của các router khác trong mạng 74 4. Lưu cấu hình vào NVRAM.Hình 3.2.7 3.2.8. Lập hồ sơ và lưu dự phòng tập tin cấu hình Tập tin cấu hình của các thiết bị mạng sẽ quyết định sự hoạt động của hệ thống. Công việc quản lý tập tin cấu hình của các thiết bị bao gồm các công việc sau: • Lập danh sách và so sánh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: