Danh mục

Giáo trình Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên

Số trang: 102      Loại file: pdf      Dung lượng: 760.68 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa: Phần 2 do Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Xuyên biên soạn tiếp tục giới thiệu đến bạn đọc những thông tin hữu ích về cách chuẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết thông qua 2 chương bài học cơ bản như sau: Bệnh đái tháo đường, bệnh béo phì. Mời các bạn tham khảo để học tập tốt hơn.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên Chương 4. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2I. ĐỊNH NGHĨA Đái tháo đường “Là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: (1) tăngglucose máu, (2) kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid vàprotein, (3) bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt,thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch”.II. NGUYÊN NHÂN - CƠ CHẾ SINH BỆNH1. Nguyên nhân Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ 2 là có sựtương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.  Yếu tố di truyền.  Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắcbệnh. Các yếu tố đó là:  Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theohướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.  Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đườngtinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…  Các stress về tâm lý.  Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thểcan thiệp được.2. Cơ chế bệnh sinh  Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin:  Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thườngthấy ở người đái tháo đường typ 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulincòn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứngchuyển hóa v.v…  Người đái tháo đường typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin- đặcbiệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.1743. Biến chứng của bệnh Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2 là gắn liền với quá trìnhphát sinh và phát triển của bệnh. Vì thế ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên lâm sàngngười thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.III. CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG1. Chẩn đoán1.1. Chẩn đoán xác định đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường - WHO; IDF - 2012, dựa vào mộttrong các tiêu chí:  Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:  Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ saunghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:  HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế-IFCC). Hoặc:  Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ởthời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl). Những điểm cần lưu ý:  Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm phápdung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.  Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucosehuyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương phápnào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2- Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)  Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờsau nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến11,0 mmol/l (200mg/dl).  Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl); và glucose huyết tương ởthời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8mmol/l (< 140 mg/dl).  Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.2. Phân loại tóm tắt (Phân loại đơn giản)2.1. Đái tháo đường typ 1 “Là hậu quả của quá trình huỷ hoại các tế bào beta của đảo tuỵ. Do đó cần phải sửdụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton cóthể gây hôn mê và tử vong”. 1752.2. Đái tháo đường typ 22.3. Các thể đặc biệt khác  Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.  Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.  Do các bệnh nội tiết khác.  Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.  Nguyên nhân do nhiễm trùng  Các thể ít gặp, các bệnh nhiễm sắc thể...2.4. Đái tháo đường thai kỳ3. Chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường typ 23.1. Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường typ 2  Tuổi trên 45.  BMI trên 23.  Huyết áp tâm thu ≥ 140 và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mmHg.  Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ, anh,chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường typ 2).  Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường.  Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to-nặngtrên 4000 gam, xảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)  Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: