Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 803.80 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dialogs Dialogs là tập đối tượng chứa tất cả các hộp thoại đã được định nghĩa sẵn trong Excel. Chi tiết về tập đối tượng này, tham khảo mục “Các hộp thoại mặc định trong Excel – Tập đối tượng Dialogs” trang 167. Help Phương thức này hiển thị tệp trợ giúp do người dùng chỉ định.Muốn thiết lập lại giá trị mặc định (Microsoft Excel), chỉ cần gán giá trị của Caption= “” ColumnsvàRows Là hai tập đối tượng thể hiện tất cả các cột và các hàng trong sheet hiện hành, ta có thể sử dụng để truy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p2 Trong trường hợp người sử dụng không đặt con trỏ giữa, một danh sách các Macro sẽ được hiện ra để người dùng lựa chọn Macro cần thực thi. 2.5. Hiệu chỉnh Macro Khi Macro được tạo ra chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì người sử dụng có thể thay đổi, bổ sung mã lệnh cho Macro đó. Quá trình hiệu chỉnh Macro được thực hiện thông qua VBAIDE. Để hiệu chỉnh Macro, ta có thể dùng trình quản lý Macro (xem mục “Quản lý Macro” trang 105) hoặc truy cập trực tiếp trong VBAIDE. Về bản chất, việc hiệu chỉnh (sửa đổi) Macro tương đương như việclập trình để xây dựng nên Macro đó. 2.6. Vấn đề an toàn khi sử dụng Macro Do Macro là những đoạn mã lệnh có thể tự động thực thi và những đoạn mã lệnh này có thể gây nguy hiểm cho máy tính của người dùng (dạng Macro Virus). Chính vì vậy, Excel sử dụng cơ chế bảo vệ để chống lại nguy cơ lây nhiễm virus thông qua Macro. Cơ chế này có thể được điều chỉnh thông qua các mức an ninh khác nhau: Very High High Medium Low GỢI Ý Mức an ninh của Excel có thể được thiết lập bằng cách chọn trình đơn Tools Macro Security… Thông thường, khi sử dụng Excel với các tệp bảng tính có chứa Macro, nên đặt mức an ninh ở Medium. Ở mức này, Excel sẽ yêu cầu người dùng xác thực xem các đoạn mã lệnh trong tệp bảng tính có phải từ nguồn tin cậy hay không. Hình IV-6: Hộp thoại cảnh báo an ninh của Excel Nếu người dùng chọn Enable Macros, các Macro chứa trong workbook đó sẽ được phép thực thi. Nếu người dùng chọn Disable Macros, các Macro chứa trong workbook đó vẫn tồn tại trong workbook nhưng không thể thực thi được. 3. Xây dựng hàm mới trong Excel 3.1. Khái niệm về hàm trong Excel Hàm là những công thức đã được định nghĩa sẵn trong Excel để thực hiện tính toán dựa trên các số liệu đầu vào, gọi là tham số, theo một trình tự đã được lập trình sẵn nhằm thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp.108 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCELĐể hiểu rõ hơn về cấu trúc của một hàm, ta tìm hiểu về hàm ROUND có sẵn trong Excel, làhàm dùng để làm tròn số:1. Cấu trúc. Một hàm bắt đầu bằng dấu bằng “=”, tiếp sau là tên hàm, dấu ngoặc đơn “(“, danh sách các tham số cách nhau bằng dấu phẩy “,” và cuối cùng là dấu ngoặc đơn “)”.2. Tên hàm. Ấn phím SHIFT+F3 để hiển thị danh sách tất cả các hàm trong Excel.3. Các tham số. Tham số có thể là số, chữ, giá trị logic như TRUE hoặc FALSE, mảng, giá trị lỗi như #NA, hoặc tham chiếu đến một ô khác. Tham số truyền vào phải có kiểu thích hợp với kiểu của từng tham số tương ứng của hàm. Tham số truyền vào có thể là một hằng số, công thức, hoặc là một hàm bất kỳ.4. Chú thích hàm. Chú thích hàm dùng để thể hiện cấu trúc và danh sách các tham số của hàm, hiện lên khi ta nhập vào tên hàm. Chú thích hàm chỉ xuất hiện đối với những hàm được xây dựng sẵn trong Excel.3.2. Tạo hàm mới bằng VBA3.2.1. Tại sao phải dùng hàm?Trong quá trình tính toán với các bảng tính, người ta thấy rằng luôn tồn tại một nhu cầu: giá trịtrong một ô nào đó sẽ được tính dựa vào hai yếu tố: Tính theo một hoặc nhiều công thức hoặc theo một trình tự logic nào đó. Việc tính toán cần phải dựa trên những thông số bên ngoài khác.Nếu đối chiếu hai yếu tố trên với cấu trúc của một hàm (ở mục trước) ta có thể thấy rằng nhucầu trên chỉ có thể được giải quyết một cách thỏa đáng với việc sử dụng hàm. Hơn nữa, khi sửdụng hàm, việc sử dụng lặp cho nhiều ô hoặc hiệu chỉnh nội dung tính toán sau này đều rấtthuận tiện so với việc không dùng hàm (tính trực tiếp trong ô). Chính bởi ưu điểm này mà hàngloạt hàm đã được Excel xây dựng sẵn và phân loại theo nhóm để tạo thuận tiện cho người dùng.Một câu hỏi đặt ra là với hơn 300 hàm có sẵn trong Excel cộng với các hàm có sẵn trong VBA,tại sao lại cần phải tạo ra hàm mới? Câu trả lời rất đơn giản: để đơn giản hoá công việc. Vớimột chút sáng tạo, người dùng có thể tạo thêm các hàm mới phục vụ cho những nhu cầu củamình.Không phải lúc nào các hàm có sẵn cũng có thể giải quyết được công việc của người dùng,hoặc có thể giải quyết được nhưng phải thông qua rất nhiều hàm khác nhau hoặc thực hiện theomột cách rất phức tạp. Thay vào đó, người dùng có thể tạo ra một hàm mới đảm nhận nhiệm vụnày. Hàm mới này có thể có cách thức tính toán hoàn mới, hoặc cũng có thể chỉ là việc tập hợplại các hàm sẵn có để tạo thành một hàm đơn giản hơn. Càng đơn giản, càng dễ hiểu, dễ nhớ vàdễ sử dụng.Lấy ví dụ như trong Excel, có cung cấp một bộ công cụ có tên là Lookup. Bộ công cụ này chophép người sử dụng tiến hành tra bảng 2 chiều một cách dễ dàng. Nhưng việc tra bảng và nộisuy không thể thực hiện được nhờ bộ công cụ này. Vì thế, xây dựng một hàm mới dùng để trabảng và nội suy 2 chiều sẽ là một công cụ tốt phục vụ cho quá trình tính toán, nhất là đối vớingành công trình.Excel cho phép xây dựng c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p2 Trong trường hợp người sử dụng không đặt con trỏ giữa, một danh sách các Macro sẽ được hiện ra để người dùng lựa chọn Macro cần thực thi. 2.5. Hiệu chỉnh Macro Khi Macro được tạo ra chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì người sử dụng có thể thay đổi, bổ sung mã lệnh cho Macro đó. Quá trình hiệu chỉnh Macro được thực hiện thông qua VBAIDE. Để hiệu chỉnh Macro, ta có thể dùng trình quản lý Macro (xem mục “Quản lý Macro” trang 105) hoặc truy cập trực tiếp trong VBAIDE. Về bản chất, việc hiệu chỉnh (sửa đổi) Macro tương đương như việclập trình để xây dựng nên Macro đó. 2.6. Vấn đề an toàn khi sử dụng Macro Do Macro là những đoạn mã lệnh có thể tự động thực thi và những đoạn mã lệnh này có thể gây nguy hiểm cho máy tính của người dùng (dạng Macro Virus). Chính vì vậy, Excel sử dụng cơ chế bảo vệ để chống lại nguy cơ lây nhiễm virus thông qua Macro. Cơ chế này có thể được điều chỉnh thông qua các mức an ninh khác nhau: Very High High Medium Low GỢI Ý Mức an ninh của Excel có thể được thiết lập bằng cách chọn trình đơn Tools Macro Security… Thông thường, khi sử dụng Excel với các tệp bảng tính có chứa Macro, nên đặt mức an ninh ở Medium. Ở mức này, Excel sẽ yêu cầu người dùng xác thực xem các đoạn mã lệnh trong tệp bảng tính có phải từ nguồn tin cậy hay không. Hình IV-6: Hộp thoại cảnh báo an ninh của Excel Nếu người dùng chọn Enable Macros, các Macro chứa trong workbook đó sẽ được phép thực thi. Nếu người dùng chọn Disable Macros, các Macro chứa trong workbook đó vẫn tồn tại trong workbook nhưng không thể thực thi được. 3. Xây dựng hàm mới trong Excel 3.1. Khái niệm về hàm trong Excel Hàm là những công thức đã được định nghĩa sẵn trong Excel để thực hiện tính toán dựa trên các số liệu đầu vào, gọi là tham số, theo một trình tự đã được lập trình sẵn nhằm thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp.108 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCELĐể hiểu rõ hơn về cấu trúc của một hàm, ta tìm hiểu về hàm ROUND có sẵn trong Excel, làhàm dùng để làm tròn số:1. Cấu trúc. Một hàm bắt đầu bằng dấu bằng “=”, tiếp sau là tên hàm, dấu ngoặc đơn “(“, danh sách các tham số cách nhau bằng dấu phẩy “,” và cuối cùng là dấu ngoặc đơn “)”.2. Tên hàm. Ấn phím SHIFT+F3 để hiển thị danh sách tất cả các hàm trong Excel.3. Các tham số. Tham số có thể là số, chữ, giá trị logic như TRUE hoặc FALSE, mảng, giá trị lỗi như #NA, hoặc tham chiếu đến một ô khác. Tham số truyền vào phải có kiểu thích hợp với kiểu của từng tham số tương ứng của hàm. Tham số truyền vào có thể là một hằng số, công thức, hoặc là một hàm bất kỳ.4. Chú thích hàm. Chú thích hàm dùng để thể hiện cấu trúc và danh sách các tham số của hàm, hiện lên khi ta nhập vào tên hàm. Chú thích hàm chỉ xuất hiện đối với những hàm được xây dựng sẵn trong Excel.3.2. Tạo hàm mới bằng VBA3.2.1. Tại sao phải dùng hàm?Trong quá trình tính toán với các bảng tính, người ta thấy rằng luôn tồn tại một nhu cầu: giá trịtrong một ô nào đó sẽ được tính dựa vào hai yếu tố: Tính theo một hoặc nhiều công thức hoặc theo một trình tự logic nào đó. Việc tính toán cần phải dựa trên những thông số bên ngoài khác.Nếu đối chiếu hai yếu tố trên với cấu trúc của một hàm (ở mục trước) ta có thể thấy rằng nhucầu trên chỉ có thể được giải quyết một cách thỏa đáng với việc sử dụng hàm. Hơn nữa, khi sửdụng hàm, việc sử dụng lặp cho nhiều ô hoặc hiệu chỉnh nội dung tính toán sau này đều rấtthuận tiện so với việc không dùng hàm (tính trực tiếp trong ô). Chính bởi ưu điểm này mà hàngloạt hàm đã được Excel xây dựng sẵn và phân loại theo nhóm để tạo thuận tiện cho người dùng.Một câu hỏi đặt ra là với hơn 300 hàm có sẵn trong Excel cộng với các hàm có sẵn trong VBA,tại sao lại cần phải tạo ra hàm mới? Câu trả lời rất đơn giản: để đơn giản hoá công việc. Vớimột chút sáng tạo, người dùng có thể tạo thêm các hàm mới phục vụ cho những nhu cầu củamình.Không phải lúc nào các hàm có sẵn cũng có thể giải quyết được công việc của người dùng,hoặc có thể giải quyết được nhưng phải thông qua rất nhiều hàm khác nhau hoặc thực hiện theomột cách rất phức tạp. Thay vào đó, người dùng có thể tạo ra một hàm mới đảm nhận nhiệm vụnày. Hàm mới này có thể có cách thức tính toán hoàn mới, hoặc cũng có thể chỉ là việc tập hợplại các hàm sẵn có để tạo thành một hàm đơn giản hơn. Càng đơn giản, càng dễ hiểu, dễ nhớ vàdễ sử dụng.Lấy ví dụ như trong Excel, có cung cấp một bộ công cụ có tên là Lookup. Bộ công cụ này chophép người sử dụng tiến hành tra bảng 2 chiều một cách dễ dàng. Nhưng việc tra bảng và nộisuy không thể thực hiện được nhờ bộ công cụ này. Vì thế, xây dựng một hàm mới dùng để trabảng và nội suy 2 chiều sẽ là một công cụ tốt phục vụ cho quá trình tính toán, nhất là đối vớingành công trình.Excel cho phép xây dựng c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu mạng giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 297 0 0 -
122 trang 214 0 0
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 204 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 203 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 194 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 192 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 171 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 168 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 168 0 0