Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p3
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 882.07 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p3, tài liệu phổ thông, tin học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p3 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCEL Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End FunctionHàm này lấy tham số đầu vào để phân loại là điểm trung bình của sinh viên thông qua biếnDiemTB với thang điểm 10. Hàm sẽ trả về giá trị kiểu chuỗi: “Đỗ” nếu điểm trung bình lớn hơnhoặc bằng 5, và ngược lại là “Trượt”.Tuy nhiên, với những trường hợp điểm trung bình, vì một lý do nào đó, được nhập vào giá trịnhỏ hơn 0 hoặc lớn hơn 10 thì hàm vẫn trả về thông báo “Trượt” hoặc “Đỗ”. Như vậy là khônghợp lý. Trong những trường hợp đó, cần phải trả về thông báo cho người sử dụng biết là khôngthể áp dụng hàm với điểm trung bình như vậy. Như vậy, hàm sẽ được thay đổi lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As String If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = “#N/A” Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = Do Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End FunctionVà như vậy, kể từ lúc này, mỗi khi vô tình nhập các giá trị điểm không thích hợp, hàm sẽ trả vềmột thông báo lỗi là “#N/A”. Mặc dù trông rất giống lỗi trong Excel, nhưng thực chất đây vẫnchỉ là một chuỗi thông thường.Để trả về giá trị lỗi thực sự, VBA đã cung cấp thêm một hàm tên là CVErr, hàm này sẽ chuyểnđổi một số thành một giá trị lỗi tương ứng. Với giá trị lỗi thực sự như thế, tất cả những hàm cótham chiếu ô chứa giá trị lỗi cũng sẽ trả về giá trị lỗi tương tự. Và như vậy, người dùng chỉ cầnthay đổi câu lệnh PhanLoai = “#N/A” bằng câu lệnh PhanLoai = CVErr(xlErrNA). Cầnlưu ý là kiểu trả về của hàm CVErr là kiểu Variant, do vậy cũng cần phải thay đổi kiểu giá trịtrả về của hàm là Variant.Hàm sẽ được hiệu chỉnh lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As Variant If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = CVErr(xlErrNA) Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = Do Exit Function End If 113 If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End Function CHÚ Ý Để sử dụng hàm trả về thông báo lỗi, nghĩa là có sử dụng hàm CVErr, người dùng phải khai báo kiểu dữ liệu trả về của hàm là kiểu Variant. Và như vậy, mỗi khi giá trị đầu vào không đúng, hàm sẽ trả về giá trị lỗi, giúp người sử dụng có thể nhận ra và sửa lỗi kịp thời. Hình IV-9: Hàm trả về lỗi Trong đoạn mã lệnh trên, để trả về thông báo lỗi “#N/A” thì tham số của hàm CVErr phải là hằng số xlErrNA. Có rất nhiều giá trị lỗi khác nhau, mối giá trị lỗi có một hằng số tương ứng. Bảng dưới đây sẽ liệt kê một số giá trị lỗi cũng như các hằng số tương ứng trong VBA. Giá trị lỗi Hằng số Giải thích #DIV/0! xlErrDiv0 Công thức có chia một số cho 0. Lỗi này cũng phát sinh khi chia cho một ô trống. #N/A xlErrNA Lỗi này biểu thị dữ liệu không có. #NAME? xlErrName Hàm có tên mà Excel không thể nhận dạng được. Thường xảy ra khi nhập tên hàm sai, hoặc đã thay đổi tên hàm nhưng chưa cập nhật trong bảng tính. #NULL! xlErrNull Giá trị rỗng, chẳng hạn như tìm giao của hai vùng không giao nhau. #NUM! xlErrNum Có vấn đề với giá trị nào đó. Ví dụ như người dùng nhập vào số âm, trong khi chỉ chấp nhận số dương. #REF! xlErrRef Tham chiếu đến ô không tồn tại. Điều này thường xảy ra khi ô đã bị xoá khỏi bảng tính. #VALUE! xlErrValue Hàm có chứa tham số hoặc công thức không phù hợp về kiểu dữ liệu 4. Add-in và Phân phối các ứng dụng mở rộng Một tính năng rất hữu ích cho người lập trình trong Excel là khả năng tạo Add-In. Phần này sẽ trình bày những lợi ích khi sử dụng Add-In, cách thức tạo và sử dụng Add-In.114 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCEL4.1. Khái niệm về Add-InAdd-In là một chương trình gắn thêm vào Excel nhằm bổ sung thêm tính năng cho Excel.Thông thường, các tệp chứa Add-In có phần mở rộng là XLA và có cấu trúc tương tự như cácworkbook của Excel.So với các ứng dụng trong tệp XLS của Excel, việc sử dụng Add-In có một số ưu điểm sau: Đơn giản hoá việc sử dụng hàm. Đối với các hàm lưu trong Add-In, khi sử dụng không cần phải thêm tên workbook ở phía trước tên hàm. Lấy ví dụ như người dùng tạo một hàm có tên là MOVAVG trong workbook có tên là Newfuncs.xls. Khi muốn sử dụng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn nghiên cứu các phương pháp lập trình trên microsoft access marco p3 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCEL Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End FunctionHàm này lấy tham số đầu vào để phân loại là điểm trung bình của sinh viên thông qua biếnDiemTB với thang điểm 10. Hàm sẽ trả về giá trị kiểu chuỗi: “Đỗ” nếu điểm trung bình lớn hơnhoặc bằng 5, và ngược lại là “Trượt”.Tuy nhiên, với những trường hợp điểm trung bình, vì một lý do nào đó, được nhập vào giá trịnhỏ hơn 0 hoặc lớn hơn 10 thì hàm vẫn trả về thông báo “Trượt” hoặc “Đỗ”. Như vậy là khônghợp lý. Trong những trường hợp đó, cần phải trả về thông báo cho người sử dụng biết là khôngthể áp dụng hàm với điểm trung bình như vậy. Như vậy, hàm sẽ được thay đổi lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As String If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = “#N/A” Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = Do Exit Function End If If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End FunctionVà như vậy, kể từ lúc này, mỗi khi vô tình nhập các giá trị điểm không thích hợp, hàm sẽ trả vềmột thông báo lỗi là “#N/A”. Mặc dù trông rất giống lỗi trong Excel, nhưng thực chất đây vẫnchỉ là một chuỗi thông thường.Để trả về giá trị lỗi thực sự, VBA đã cung cấp thêm một hàm tên là CVErr, hàm này sẽ chuyểnđổi một số thành một giá trị lỗi tương ứng. Với giá trị lỗi thực sự như thế, tất cả những hàm cótham chiếu ô chứa giá trị lỗi cũng sẽ trả về giá trị lỗi tương tự. Và như vậy, người dùng chỉ cầnthay đổi câu lệnh PhanLoai = “#N/A” bằng câu lệnh PhanLoai = CVErr(xlErrNA). Cầnlưu ý là kiểu trả về của hàm CVErr là kiểu Variant, do vậy cũng cần phải thay đổi kiểu giá trịtrả về của hàm là Variant.Hàm sẽ được hiệu chỉnh lại như sau: Function PhanLoai(DiemTB) As Variant If (DiemTB < 0) Or (DiemTB > 10) Then PhanLoai = CVErr(xlErrNA) Exit Function End If If (DiemTB >= 5) Then PhanLoai = Do Exit Function End If 113 If (DiemTB < 5) Then PhanLoai = Truot Exit Function End If End Function CHÚ Ý Để sử dụng hàm trả về thông báo lỗi, nghĩa là có sử dụng hàm CVErr, người dùng phải khai báo kiểu dữ liệu trả về của hàm là kiểu Variant. Và như vậy, mỗi khi giá trị đầu vào không đúng, hàm sẽ trả về giá trị lỗi, giúp người sử dụng có thể nhận ra và sửa lỗi kịp thời. Hình IV-9: Hàm trả về lỗi Trong đoạn mã lệnh trên, để trả về thông báo lỗi “#N/A” thì tham số của hàm CVErr phải là hằng số xlErrNA. Có rất nhiều giá trị lỗi khác nhau, mối giá trị lỗi có một hằng số tương ứng. Bảng dưới đây sẽ liệt kê một số giá trị lỗi cũng như các hằng số tương ứng trong VBA. Giá trị lỗi Hằng số Giải thích #DIV/0! xlErrDiv0 Công thức có chia một số cho 0. Lỗi này cũng phát sinh khi chia cho một ô trống. #N/A xlErrNA Lỗi này biểu thị dữ liệu không có. #NAME? xlErrName Hàm có tên mà Excel không thể nhận dạng được. Thường xảy ra khi nhập tên hàm sai, hoặc đã thay đổi tên hàm nhưng chưa cập nhật trong bảng tính. #NULL! xlErrNull Giá trị rỗng, chẳng hạn như tìm giao của hai vùng không giao nhau. #NUM! xlErrNum Có vấn đề với giá trị nào đó. Ví dụ như người dùng nhập vào số âm, trong khi chỉ chấp nhận số dương. #REF! xlErrRef Tham chiếu đến ô không tồn tại. Điều này thường xảy ra khi ô đã bị xoá khỏi bảng tính. #VALUE! xlErrValue Hàm có chứa tham số hoặc công thức không phù hợp về kiểu dữ liệu 4. Add-in và Phân phối các ứng dụng mở rộng Một tính năng rất hữu ích cho người lập trình trong Excel là khả năng tạo Add-In. Phần này sẽ trình bày những lợi ích khi sử dụng Add-In, cách thức tạo và sử dụng Add-In.114 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCEL4.1. Khái niệm về Add-InAdd-In là một chương trình gắn thêm vào Excel nhằm bổ sung thêm tính năng cho Excel.Thông thường, các tệp chứa Add-In có phần mở rộng là XLA và có cấu trúc tương tự như cácworkbook của Excel.So với các ứng dụng trong tệp XLS của Excel, việc sử dụng Add-In có một số ưu điểm sau: Đơn giản hoá việc sử dụng hàm. Đối với các hàm lưu trong Add-In, khi sử dụng không cần phải thêm tên workbook ở phía trước tên hàm. Lấy ví dụ như người dùng tạo một hàm có tên là MOVAVG trong workbook có tên là Newfuncs.xls. Khi muốn sử dụng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu mạng giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 474 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 302 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 212 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 210 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 200 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 200 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 176 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 175 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 170 0 0