Danh mục

Giáo trình hướng dẫn phân tích các cú pháp trong quá trình viết mã lệnh khai báo biến trong VBS p10

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 735.03 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu giáo trình hướng dẫn phân tích các cú pháp trong quá trình viết mã lệnh khai báo biến trong vbs p10, công nghệ thông tin, tin học văn phòng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn phân tích các cú pháp trong quá trình viết mã lệnh khai báo biến trong VBS p10 End Sub14.3.3. Hàm ErrorHàm Error trả về chuỗi ký tự chứa mô tả về lỗi tương ứng của một số hiệu lỗi. Cú pháp củahàm như sau:Error[(errornumber)]Tham số errornumber là tham số tuỳ chọn, là số nguyên chứa số hiệu của một lỗi nào đó.Nếu errornumber là một lỗi hợp lệ nhưng chưa được định nghĩa, hàm Error sẽ trả về chuỗi“Application-defined or object-defined error.”. Nếu errornumber là một sốkhông hợp lệ thì sẽ làm phát sinh lỗi. Nếu tham số errornumber bị bỏ qua, hàm Error sẽ trảvề mô tả của lỗi thực thi gần nhất.Ví dụ sau sẽ hiển thị mô tả lỗi tương ứng của các số hiệu lỗi trong cửa sổ trung gian. Sub VD_Error() Dim ErrNumber For ErrNumber = 61 To 64 Lặp qua các giá trị 61 - 64. Debug.Print Error(ErrNumber) In mô tả lỗi trong cửa sổ trung gian. Next ErrNumber End Sub98CHƯƠNGIII:CƠBẢNVỀNGÔNNGỮLẬPTRÌNHVISUALBASIC 99 CHƯƠNG IV: LẬP TRÌNH TRÊN MICROSOFT EXCEL 1. Tổng quan về Microsoft Excel 1.1. Khả năng của Excel Microsoft Excel là một phần mềm chuyên xử lý bảng tính của hãng phần mềm nổi tiếng Microsoft. Excel thực sự là một công cụ rất mạnh mẽ phục vụ công tác tính toán, lập bảng biểu… Với các bài toán từ đơn giản đến phức tạp, ta đều có thể sử dụng Excel để giải quyết một cách dễ dàng với rất nhiều tính năng sẵn có: Khả năng tổ chức dữ liệu mạnh mẽ với hệ thống các ô, vùng dữ liệu, các bảng tính…; Khả năng xử lý dữ liệu như truy vấn, lọc, tính toán… với hệ thống rất phong phú các hàm cơ bản cũng như các hàm chức năng chuyên biệt; Khả năng lập báo cáo với cách tổ chức bảng biểu và hệ thống biểu đồ tương đối hoàn chỉnh; Khả năng in ấn với nhiều lựa chọn khác nhau. Với cách tổ chức giống như bảng tính thông thường, Excel là một phần mềm bảng tính trực quan và rất dễ sử dụng. Chính bởi điều này khiến cho Excel là một trong những phần mềm được sử dụng phổ biến nhất. 1.2. Giao diện của Excel Giao diện là nơi mà người dùng tương tác với chương trình và một giao diện hợp lý là giao diện quen thuộc với người dùng. Do chuyên về bảng tính, nên giao diện của Excel (như hình dưới) được thiết kế dựa trên sự mô phỏng của cấu trúc bảng tính thông thường. Hình IV-1: Giao diện chính của Excel. Các thành phần chính trong giao diện của Excel bao gồm:100 CHƯƠNGIV:LẬPTRÌNHTRÊNMICROSOFTEXCEL1. Thanh trình đơn là nơi chứa các lệnh dùng để gọi đến các chức năng của chương trình. Hệ thống thanh trình đơn được truy cập bằng chuột, và trong một số lệnh phổ biến còn có thể sử dụng tổ hợp phím (ví dụ để lưu bảng tính có thể bấm phím Ctrl+S).2. Thanh công cụ có rất nhiều thanh công cụ khác nhau, mỗi thanh công cụ chứa các nút lệnh trực quan hoặc các lựa chọn dùng để thực hiện một nhóm chức năng nào đó trong chương trình. Hay nói cách khác, một lệnh có thể được gọi từ thanh công cụ hoặc từ thanh trình đơn.3. Thanh công thức bao gồm ô chứa địa chỉ của ô hiện hành và ô chứa nội dung của ô hiện hành. Tại đây ta có thể xem được công thức trong một ô nào đó trong khi ô đó vẫn chứa kết quả của công thức đó.4. Workbook là một tệp tài liệu của Excel. Mỗi Workbook có thể chứa nhiều bảng tính (Worksheet) và các dữ liệu mở rộng khác. Tại mỗi thời điểm chỉ có một worksheet hiện hành và ta chỉ có thể làm việc với worksheet này.5. Worksheet là loại tài liệu chính trong tệp tài liệu của Excel, mỗi worksheet chứa các ô tính (cell) được tổ chức thành các hàng và cột.1.3. Khả năng mở rộng của ExcelVới hàng trăm hàm và rất nhiều lệnh có sẵn trong Excel khiến cho nó là một chương trình xử lýbảng tính rất mạnh, có thể giải quyết hầu hết các bài toán từ đơn giản đến phức tạp. Tuy vậy,việc lập trình mở rộng trên Excel vẫn luôn được đề cập đến, không những chỉ với mục đích làlập trình tạo thêm những tính năng mới cho Excel mà còn để kết hợp các tính năng sẵn có củachương trình Excel để giải quyết những vấn đề mang tính chuyên biệt hoá cao.Bộ chương trình Dự Toán là một ví dụ cụ thể cho việc lập trình mở rộng trên Excel. Các bàitoán chuyên biệt về tính toán dự toán công trình đã được giải quyết một cách dễ dàng dựa trênsự kết hợp giữa các hàm có sẵn trong Excel và một số tính năng mới về cơ sở dữ liệu.Việc lập trình mở rộng Excel có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, nhưng đơn giảnvà hiệu quả nhất có thể kể đến những cách sau: Lập trình mở rộng thông qua môi trường lập trình VBAIDE được tích hợp sẵn trong Excel. Theo cách này, người dùng sẽ sử dụng ngôn ngữ lập trình VB để lập trình mở rộng Excel. Các ứng dụng được tạo ra theo cách này gắn liền với tệp tài liệu của Excel (Workbook). Lập trình mở rộng thông qua bộ công cụ lập trình Visual Studio Tools for Office (VSTO) trong ...

Tài liệu được xem nhiều: