Giáo trình hướng dẫn sử dụng đáo hạn nguồn vốn trong đầu tư và chi phí sử dụng của từng nguồn vốn p4
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 422.73 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thực tế, đầu tư thường có nhiều rủi ro (tốt hoặc xấu) làm cho dự án có thể đạt hiệu quả cao hoặc thất bại. Do đó, khi tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư cần phải đo lường rủi ro của đầu tư, từ đó tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư với mỗi độ rủi ro khác nhau. 5.3.1. Rủi ro của đầu tư Có nhiều phương pháp để đo lường độ rủi ro của đầu tư khác nhau: Dựa vào kinh nghiệm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn sử dụng đáo hạn nguồn vốn trong đầu tư và chi phí sử dụng của từng nguồn vốn p4 mB = 4 năm. mC = 3 năm. ð Dự án C ít rủi ro nhất. Tiết 4, 5, 6: 5.3. Hiệu quả kinh tế của đầu tư dài hạn có tính đến rủi ro Trong thực tế, đầu tư thường có nhiều rủi ro (tốt hoặc xấu) làm cho dự án có thể đạt hiệu quả cao hoặc thất bại. Do đó, khi tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư cần phải đo lường rủi ro của đầu tư, từ đó tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư với mỗi độ rủi ro khác nhau. 5.3.1. Rủi ro của đầu tư Có nhiều phương pháp để đo lường độ rủi ro của đầu tư khác nhau: - Dựa vào kinh nghiệm. - Phương pháp xác suất thống kê. Phương pháp này là phương pháp quan trọng trong đo lường mức độ rủi ro của đầu tư. Một dự án đầu tư có thu nhập trong một năm được phân phối theo xác suất như sau: Thu nhập của đầu tư Xj X1 X2 X3 … Xm-1 Xm Xác suất pj p1 p2 p3 ... pm-1 pm Trong đó: - Xk (k = 1,…,m): thu nhập có thể có của đầu tư. - pk (k = 1,…,m): xác suất có thể có của đầu tư: =1 Kỳ vọng toán của phân phối thu nhập theo xác suất (giá trị trung bình): = Rủi ro của đầu tư được thể hiện qua mức rủi ro và hệ số rủi ro. 5.3.1.1. Mức rủi ro, δ Mức rủi ro được đo lường thông qua độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập: δ= * Nếu δ càng lớn, độ rủi ro càng cao. * Nếu δ càng nhỏ, độ rủi ro càng ít. 5.3.1.2. Hệ số rủi ro, Hδ Trong trường hợp nhiều dự án có cùng mức rủi ro δ, nếu dùng δ để so sánh rủi ro của các đầu tư thì không thể thấy được. Khi đó, người ta sẽ dùng hệ số rủi ro để đánh giá. Hδ = Trong đó: - Hδ: Hệ số rủi ro. - CF0: Tổng chi phí đầu tư ban đầu. * Nếu Hδ càng lớn, độ rủi ro càng cao. * Nếu Hδ càng nhỏ, độ rủi ro càng ít. 5.3.2. Hiệu quả kinh tế của đầu tư trong điều kiện có rủi ro Hiệu quả kinh tế của các đầu tư dài hạn trong điều kiện có rủi ro cũng được đánh giá qua các tiêu chuẩn sau: - Giá trị hiện tại ròng của đầu tư (NPV) tại một thời điểm được chọn làm gốc thời gian và theo lãi suất sử dụng vốn i. - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). - Thời gian hoàn vốn (n). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này được điều chỉnh theo các mức độ rủi ro. - Dự án đầu tư nhiều rủi ro, chi phí sử dụng vốn i phải cao hơn dự án đầu tư ít rủi ro. - Dự án đầu tư nhiều rủi ro, dòng thu nhập của đầu tư phải điều chỉnh hạ thấp theo hệ số điều chỉnh h(0,1). Dự án ít rủi ro, dòng thu nhập không có sự điều chỉnh nào. Ví dụ: Cho hai dự án đầu tư với thu nhập ròng mỗi năm được phân phối như sau: Dự án A: Lãi ròng 25 30 35 40 45 Xác suất 0,15 0,20 0,35 0,20 0,10 Dự án B: Lãi ròng 60 50 40 45 55 Xác suất 0,05 0,10 0,60 0,15 0,10 Vốn đầu tư ban đầu của hai dự án là 300 triệu đồng và thời gian sản xuất kinh doanh của dự án là 5 năm. Khấu hao theo đường thẳng. 1. Xác định mức rủi ro của mỗi dự án. 2. Nếu lãi suất hiện hóa là 14% cho dự án có mức rủi ro thấp và 16% cho dự án có mức rủi ro cao, dự án đầu tư nào hiệu quả hơn. 3. Xác định IRR của hai dự án đầu tư. Giải: 1. Xác định mức rủi ro của mỗi dự án. Tiền khấu hao vốn đầu tư của hai dự án mỗi năm: = 60 triệu đồng. Lãi ròng bình quân mỗi năm: - Dự án A: LrA = 25x0,15 + 30x0,20 + 35x0,35 + 40x0,20 + 45x0,10 = 34,5 - Dự án B: LrB = 60x0,05 + 50x0,10 + 40x0,60 + 45x0,15 + 55x0,10 = 44,25 Thu nhập bình quân mỗi năm: - CFA = 34,5 + 60 = 94,5 - CFB = 44,25+ 60 = 104,25 Mức độ rủi ro: - Dự án A: δ A= δ A= 5,8949. - Dự án B: δB = δ B= 6,1796. Dự án B có mức rủi ro cao hơn dự án A. 2. Dự án A có lãi suất hiện hoá là 14%: NPVA = -300 + 94,5x= 21,43. Dự án B có lãi suất hiện hoá là 16%: NPVB = -300 + 104,25x= 35,64. Dự án B hiệu quả hơn dự án A. 3. Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ của đầu tư: - Dự án A: 300 = 94,5x i 17,3% IRRA 17,4% 94,5x 300,27 300 299,58 IRRA = 17,3% + (17,4% - 17,3%)x= 17,34% - Dự án B: 300 = 104,25x i 21,7% IRRB 21,8% 104,25x 300,46 300 299,82 IRRB = 21,7% + (21,8% - 21,7%)x= 21,77% Số tiết sửa bài tập chương 4 và 5 : 4 tiết Tóm tắt chương Các nội dung chính : Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản, nhà đầu tư phải bỏ ra nhiều chi phí, gọi là tổng chi phí cho đầu tư ban đầu. Sau thời gian xây dựng cơ bản là thời gian khai thác hoạt động kinh doanh. Trong thời gian này, người ta sẽ phải dự đoán thu nhập của đầu tư hàng năm : Thu nhập Tiền khấu hao Lãi sau thuế = + của đầu tư năm k năm k nă ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn sử dụng đáo hạn nguồn vốn trong đầu tư và chi phí sử dụng của từng nguồn vốn p4 mB = 4 năm. mC = 3 năm. ð Dự án C ít rủi ro nhất. Tiết 4, 5, 6: 5.3. Hiệu quả kinh tế của đầu tư dài hạn có tính đến rủi ro Trong thực tế, đầu tư thường có nhiều rủi ro (tốt hoặc xấu) làm cho dự án có thể đạt hiệu quả cao hoặc thất bại. Do đó, khi tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư cần phải đo lường rủi ro của đầu tư, từ đó tính toán hiệu quả kinh tế của đầu tư với mỗi độ rủi ro khác nhau. 5.3.1. Rủi ro của đầu tư Có nhiều phương pháp để đo lường độ rủi ro của đầu tư khác nhau: - Dựa vào kinh nghiệm. - Phương pháp xác suất thống kê. Phương pháp này là phương pháp quan trọng trong đo lường mức độ rủi ro của đầu tư. Một dự án đầu tư có thu nhập trong một năm được phân phối theo xác suất như sau: Thu nhập của đầu tư Xj X1 X2 X3 … Xm-1 Xm Xác suất pj p1 p2 p3 ... pm-1 pm Trong đó: - Xk (k = 1,…,m): thu nhập có thể có của đầu tư. - pk (k = 1,…,m): xác suất có thể có của đầu tư: =1 Kỳ vọng toán của phân phối thu nhập theo xác suất (giá trị trung bình): = Rủi ro của đầu tư được thể hiện qua mức rủi ro và hệ số rủi ro. 5.3.1.1. Mức rủi ro, δ Mức rủi ro được đo lường thông qua độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập: δ= * Nếu δ càng lớn, độ rủi ro càng cao. * Nếu δ càng nhỏ, độ rủi ro càng ít. 5.3.1.2. Hệ số rủi ro, Hδ Trong trường hợp nhiều dự án có cùng mức rủi ro δ, nếu dùng δ để so sánh rủi ro của các đầu tư thì không thể thấy được. Khi đó, người ta sẽ dùng hệ số rủi ro để đánh giá. Hδ = Trong đó: - Hδ: Hệ số rủi ro. - CF0: Tổng chi phí đầu tư ban đầu. * Nếu Hδ càng lớn, độ rủi ro càng cao. * Nếu Hδ càng nhỏ, độ rủi ro càng ít. 5.3.2. Hiệu quả kinh tế của đầu tư trong điều kiện có rủi ro Hiệu quả kinh tế của các đầu tư dài hạn trong điều kiện có rủi ro cũng được đánh giá qua các tiêu chuẩn sau: - Giá trị hiện tại ròng của đầu tư (NPV) tại một thời điểm được chọn làm gốc thời gian và theo lãi suất sử dụng vốn i. - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). - Thời gian hoàn vốn (n). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này được điều chỉnh theo các mức độ rủi ro. - Dự án đầu tư nhiều rủi ro, chi phí sử dụng vốn i phải cao hơn dự án đầu tư ít rủi ro. - Dự án đầu tư nhiều rủi ro, dòng thu nhập của đầu tư phải điều chỉnh hạ thấp theo hệ số điều chỉnh h(0,1). Dự án ít rủi ro, dòng thu nhập không có sự điều chỉnh nào. Ví dụ: Cho hai dự án đầu tư với thu nhập ròng mỗi năm được phân phối như sau: Dự án A: Lãi ròng 25 30 35 40 45 Xác suất 0,15 0,20 0,35 0,20 0,10 Dự án B: Lãi ròng 60 50 40 45 55 Xác suất 0,05 0,10 0,60 0,15 0,10 Vốn đầu tư ban đầu của hai dự án là 300 triệu đồng và thời gian sản xuất kinh doanh của dự án là 5 năm. Khấu hao theo đường thẳng. 1. Xác định mức rủi ro của mỗi dự án. 2. Nếu lãi suất hiện hóa là 14% cho dự án có mức rủi ro thấp và 16% cho dự án có mức rủi ro cao, dự án đầu tư nào hiệu quả hơn. 3. Xác định IRR của hai dự án đầu tư. Giải: 1. Xác định mức rủi ro của mỗi dự án. Tiền khấu hao vốn đầu tư của hai dự án mỗi năm: = 60 triệu đồng. Lãi ròng bình quân mỗi năm: - Dự án A: LrA = 25x0,15 + 30x0,20 + 35x0,35 + 40x0,20 + 45x0,10 = 34,5 - Dự án B: LrB = 60x0,05 + 50x0,10 + 40x0,60 + 45x0,15 + 55x0,10 = 44,25 Thu nhập bình quân mỗi năm: - CFA = 34,5 + 60 = 94,5 - CFB = 44,25+ 60 = 104,25 Mức độ rủi ro: - Dự án A: δ A= δ A= 5,8949. - Dự án B: δB = δ B= 6,1796. Dự án B có mức rủi ro cao hơn dự án A. 2. Dự án A có lãi suất hiện hoá là 14%: NPVA = -300 + 94,5x= 21,43. Dự án B có lãi suất hiện hoá là 16%: NPVB = -300 + 104,25x= 35,64. Dự án B hiệu quả hơn dự án A. 3. Xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ của đầu tư: - Dự án A: 300 = 94,5x i 17,3% IRRA 17,4% 94,5x 300,27 300 299,58 IRRA = 17,3% + (17,4% - 17,3%)x= 17,34% - Dự án B: 300 = 104,25x i 21,7% IRRB 21,8% 104,25x 300,46 300 299,82 IRRB = 21,7% + (21,8% - 21,7%)x= 21,77% Số tiết sửa bài tập chương 4 và 5 : 4 tiết Tóm tắt chương Các nội dung chính : Đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản, nhà đầu tư phải bỏ ra nhiều chi phí, gọi là tổng chi phí cho đầu tư ban đầu. Sau thời gian xây dựng cơ bản là thời gian khai thác hoạt động kinh doanh. Trong thời gian này, người ta sẽ phải dự đoán thu nhập của đầu tư hàng năm : Thu nhập Tiền khấu hao Lãi sau thuế = + của đầu tư năm k năm k nă ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu mạng giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
122 trang 210 0 0
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 199 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 196 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 190 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 186 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 168 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 164 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 160 0 0