Giáo trình hướng dẫn sử dụng phương pháp điểu khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều bằng biến tần p9
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 339.45 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu giáo trình hướng dẫn sử dụng phương pháp điểu khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều bằng biến tần p9, khoa học tự nhiên, vật lý phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn sử dụng phương pháp điểu khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều bằng biến tần p9 else _nop_(); } void main(void) { TMOD=0x11; IE=0x89; TF0=1; TF1=1; while(1) { kiemtra_1s(); } } ************************************************************** 73 CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BIẾN TẦN ÁP MỘT PHA 5.1 Thiết kế và chế tạo mạch cụ thể Thiết kế và chế tạo mạch cụ thể là một khâu rất quan trọng trong hệ thống bởi vì có thiết kế và tính toán chính xác thì hệ thống mới làm việc chính xác và ổn định được. Như vậy nội dung của chương này sẽ trình bày các bước tính toán và lựa chọn các linh kiện, thiết bị chính của mạch lực biến tần. Ta có sơ đồ cấu trúc của hệ biến tần động cơ như sau: Hình 5.1 Sơ đồ cấu trúc tổng quan về hệ biến tần động cơ Để tính toán thiết kế mạch lực và mạch điều khiển cho hệ biến tần ta xuất phát từ các thông số của động cơ. Động cơ là loại động cơ điện xoay chiều một pha có các thông số: η = 0,86 Uđm = 220 V cosϕ = 0,8 Iđm = 0,22 V Pđm = 38 W nđm = 2800 v/phút p =1 5.1.1 Thiết kế mạch lực 74 Từ sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển ta có sơ đồ mạch lực như hình vẽ: Hình 5.2 Sơ đồ mạch lực Đây là một khối rất quan trọng trong hệ thống, nó có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều có tần số mong muốn, đáp ứng được yều cầu điều khiển tốc độ động cơ. Hoạt động của biến tần được điều khiển bởi vi xử lý tín hiệu số. Bộ biến tần mà ta đang nói đến ở đây là bộ biến tần nguồn áp gián tiếp tức là trong một chu kỳ điện áp xoay chiều của lưới điện vào thì sự thay đổi của điện áp nguồn đó được bỏ qua. Điện áp một chiều dùng cho biến tần được lấy từ bộ chỉnh lưu và được lọc bởi tụ có dung lượng lớn. Vai trò của tụ C là đảm bảo quá trình quá độ của hệ thống và việc đóng cắt bên trong nghịch lưu không làm thay đổi lớn điện áp một chiều đầu vào. Đối với bộ các biến tần gián tiếp cấp cho các động cơ người ta thường sử dụng nghịch lưu nguồn áp với các van bán dẫn là IGBT (INSULSTED GATE BIPOLAR TRANSISTOR – TRANSISTOR có cực cửa cách ly) bởi nó có nhiều tính ưu việt như tốc độ chuyển mạch nhanh, công suất điều khiển yêu cầu rất nhỏ. Việc sử dụng chúng làm đơn giản đáng kể khi thiết kế các bộ biến đổi, làm cho kích thước của hệ thống điều khiển ngày càng thu nhỏ. Bốn điốt ngược đóng vai trò trao đổi công suất phản kháng với nguồn và bảo vệ quá điện áp cho IGBT khi IGBT khoá. Tính chọn các van nghịch lưu. Để chọn được các van ta cần biết được điện áp ngược đặt lên van và 75 dòng điện max. Điện áp ngược đặt lên mỗi van (Transitor) chính là điện áp một chiều nuôi biến tần , suy ra: Ungmax = Umc = 2 Uđm = 2 . 220 = 311 (V) Dòng điện trung bình chạy qua van được tính thông qua dòng điện động cơ. Do cùng một thời điểm dòng điện đi qua đồng thời hai transitor nên dòng điện chạy qua một transitor là: I dc 0,22 I van = = = 0,11 (A) 2 2 Chọn Transitor với hệ số dự trữ điện áp ku = 1,6 và hệ số dự trữ dòng điện ki = 1,2. Ta phải chọn van ít nhất chịu được điện áp ngược 1,6 * 311 = 498 (V), và dòng điện trung bình 1,2 * 0,11 = 0,132 (A). Tra tài liệu điện tử công suất ta chọn được một số loại sau: 2SC2335 (500V/ 7A) BUT56A 2SC2979 (900V/ 3A) 2SC3039 (500V /7A) 2DS1710 (1500V /3A) BU126(750V /3A) BU4508DX(700V/ 8A) BU205 (700V/ 2,5A) Thực tế chọn transitor 2SC2335. Tính chọn các điot chống ngược cho các Transitor Dòng điện trung bình qua điốt : ID =Im(1- μ)/2 = 2 .0.22(1-0.8)/2 = 0.311A Với Im là giá trị đỉnh của dòng điện Im = 2 .Iđm Dòng trung bình tính chọn : 76 IDtt= KI.ID = 1,2.0,311 = 0.37A Điện áp ngược tính chọn : UDtt = KU.UD = UTtt = 390 V Chọn điot chống ngược của Nga D2485(5A – 400V) Tính chọn tụ C Với chức năng phóng nạp khi điện áp thay đổi, tụ C được mắc giữa bộ chỉnh lưu và bộ nghịch lưu để ổn định điện áp đầu vào nghịch lưu tạo nên nguồn áp, bên cạnh đó tụ C còn đóng một vai trò quan trọng khi tải có tính chất cảm kháng (động cơ). Tụ C sẽ là phần tử trao đổi công suất phản kháng cho tải. Thông thường tụ C được tính toán dựa vào tải, thường có dung lượng lớn. Tụ C là một phần tử rất quan trọng trong mạch nghịch lưu điện áp vì vậy việc lựa chọn tụ đòi hỏi độ chính xác. Tụ C với vai trò bảo vệ quá áp trong quá trình đóng cắt và trao đổi công suất phản kháng với tải, nếu điện dung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình hướng dẫn sử dụng phương pháp điểu khiển tốc độ động cơ điện xoay chiều bằng biến tần p9 else _nop_(); } void main(void) { TMOD=0x11; IE=0x89; TF0=1; TF1=1; while(1) { kiemtra_1s(); } } ************************************************************** 73 CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BIẾN TẦN ÁP MỘT PHA 5.1 Thiết kế và chế tạo mạch cụ thể Thiết kế và chế tạo mạch cụ thể là một khâu rất quan trọng trong hệ thống bởi vì có thiết kế và tính toán chính xác thì hệ thống mới làm việc chính xác và ổn định được. Như vậy nội dung của chương này sẽ trình bày các bước tính toán và lựa chọn các linh kiện, thiết bị chính của mạch lực biến tần. Ta có sơ đồ cấu trúc của hệ biến tần động cơ như sau: Hình 5.1 Sơ đồ cấu trúc tổng quan về hệ biến tần động cơ Để tính toán thiết kế mạch lực và mạch điều khiển cho hệ biến tần ta xuất phát từ các thông số của động cơ. Động cơ là loại động cơ điện xoay chiều một pha có các thông số: η = 0,86 Uđm = 220 V cosϕ = 0,8 Iđm = 0,22 V Pđm = 38 W nđm = 2800 v/phút p =1 5.1.1 Thiết kế mạch lực 74 Từ sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển ta có sơ đồ mạch lực như hình vẽ: Hình 5.2 Sơ đồ mạch lực Đây là một khối rất quan trọng trong hệ thống, nó có nhiệm vụ biến đổi điện áp một chiều thành điện áp xoay chiều có tần số mong muốn, đáp ứng được yều cầu điều khiển tốc độ động cơ. Hoạt động của biến tần được điều khiển bởi vi xử lý tín hiệu số. Bộ biến tần mà ta đang nói đến ở đây là bộ biến tần nguồn áp gián tiếp tức là trong một chu kỳ điện áp xoay chiều của lưới điện vào thì sự thay đổi của điện áp nguồn đó được bỏ qua. Điện áp một chiều dùng cho biến tần được lấy từ bộ chỉnh lưu và được lọc bởi tụ có dung lượng lớn. Vai trò của tụ C là đảm bảo quá trình quá độ của hệ thống và việc đóng cắt bên trong nghịch lưu không làm thay đổi lớn điện áp một chiều đầu vào. Đối với bộ các biến tần gián tiếp cấp cho các động cơ người ta thường sử dụng nghịch lưu nguồn áp với các van bán dẫn là IGBT (INSULSTED GATE BIPOLAR TRANSISTOR – TRANSISTOR có cực cửa cách ly) bởi nó có nhiều tính ưu việt như tốc độ chuyển mạch nhanh, công suất điều khiển yêu cầu rất nhỏ. Việc sử dụng chúng làm đơn giản đáng kể khi thiết kế các bộ biến đổi, làm cho kích thước của hệ thống điều khiển ngày càng thu nhỏ. Bốn điốt ngược đóng vai trò trao đổi công suất phản kháng với nguồn và bảo vệ quá điện áp cho IGBT khi IGBT khoá. Tính chọn các van nghịch lưu. Để chọn được các van ta cần biết được điện áp ngược đặt lên van và 75 dòng điện max. Điện áp ngược đặt lên mỗi van (Transitor) chính là điện áp một chiều nuôi biến tần , suy ra: Ungmax = Umc = 2 Uđm = 2 . 220 = 311 (V) Dòng điện trung bình chạy qua van được tính thông qua dòng điện động cơ. Do cùng một thời điểm dòng điện đi qua đồng thời hai transitor nên dòng điện chạy qua một transitor là: I dc 0,22 I van = = = 0,11 (A) 2 2 Chọn Transitor với hệ số dự trữ điện áp ku = 1,6 và hệ số dự trữ dòng điện ki = 1,2. Ta phải chọn van ít nhất chịu được điện áp ngược 1,6 * 311 = 498 (V), và dòng điện trung bình 1,2 * 0,11 = 0,132 (A). Tra tài liệu điện tử công suất ta chọn được một số loại sau: 2SC2335 (500V/ 7A) BUT56A 2SC2979 (900V/ 3A) 2SC3039 (500V /7A) 2DS1710 (1500V /3A) BU126(750V /3A) BU4508DX(700V/ 8A) BU205 (700V/ 2,5A) Thực tế chọn transitor 2SC2335. Tính chọn các điot chống ngược cho các Transitor Dòng điện trung bình qua điốt : ID =Im(1- μ)/2 = 2 .0.22(1-0.8)/2 = 0.311A Với Im là giá trị đỉnh của dòng điện Im = 2 .Iđm Dòng trung bình tính chọn : 76 IDtt= KI.ID = 1,2.0,311 = 0.37A Điện áp ngược tính chọn : UDtt = KU.UD = UTtt = 390 V Chọn điot chống ngược của Nga D2485(5A – 400V) Tính chọn tụ C Với chức năng phóng nạp khi điện áp thay đổi, tụ C được mắc giữa bộ chỉnh lưu và bộ nghịch lưu để ổn định điện áp đầu vào nghịch lưu tạo nên nguồn áp, bên cạnh đó tụ C còn đóng một vai trò quan trọng khi tải có tính chất cảm kháng (động cơ). Tụ C sẽ là phần tử trao đổi công suất phản kháng cho tải. Thông thường tụ C được tính toán dựa vào tải, thường có dung lượng lớn. Tụ C là một phần tử rất quan trọng trong mạch nghịch lưu điện áp vì vậy việc lựa chọn tụ đòi hỏi độ chính xác. Tụ C với vai trò bảo vệ quá áp trong quá trình đóng cắt và trao đổi công suất phản kháng với tải, nếu điện dung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu kinh tế giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 296 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 201 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 199 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 192 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 189 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 170 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 166 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 161 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 157 0 0