Danh mục

Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển: Phần 2 - PGS.TS. Ngô Thắng Lợi (chủ biên) (ĐH Kinh tế quốc dân)

Số trang: 301      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.49 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển: Phần 2 trình bày nội dung và phương pháp lập các kế hoạch phát triển kinh tế; nội dung, phương pháp lập kế hoạch một số lĩnh vực xã hội chủ yếu. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển: Phần 2 - PGS.TS. Ngô Thắng Lợi (chủ biên) (ĐH Kinh tế quốc dân) Phần thứ 2: Nội dung và phương pháplập các Kế hoạch phát triển kinh tế 139140 CHƯƠNG VI KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Tình hình tăng trưởng kinh tế của các nước kém phát triển hiện nay trong nhiều lĩnh vực khác hẳn với tình hình của các nước ñã phát triển trong ñêm trước của sự khởi ñầu phát triển kinh tế hiện ñại của họ (Simon Kuznets - Mỹ)I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ HOẠCH TĂNGTRƯỞNG KINH TẾ1. Bản chất và các chỉ tiêu biểu hiện của tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế ñược biểu hiện là sự tăng lên về qui mô, khốilượng của sản xuất và dịch vụ thực hiện trong nền kinh tế của một quốc giahoặc của một ñịa phương. ðể ñánh giá tăng trưởng, có thể dùng chỉ tiêu mức tăng trưởng hoặc tỷlệ tăng trưởng. Mức tăng trưởng là chênh lệch về giá trị thu nhập của nềnkinh tế của năm sau so với năm trước ñó và ñược tính bằng công thức ñơngiản ∆Yt = Yt - Yt-1 Trong ñó , Yt là giá trị thu nhập của năm t, còn Yt-1 là giá trị thu nhậpcủa năm trước ñó, ∆Yt là mức tăng trưởng kinh tế của năm t so với năm t-1.Chỉ tiêu mức tăng trưởng kinh tế thường dùng ñể ñánh giá qui mô gia tăngcủa sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế qua các năm. ðể ñánh giá thựctrạng tăng trưởng kinh tế so với chỉ tiêu kế hoạch ñặt ra hoặc so sánh giữacác nước với nhau hoặc giữa các thời kỳ khác nhau cần thiết phải dùng chỉtiêu tốc ñộ tăng trưởng ( tỷ lệ tăng trưởng ). Tốc ñộ tăng trưởng là một chỉtiêu ñánh giá tăng trưởng tương ñối và ñược ñịnh nghĩa bằng công thức: gt = ∆Yt / Yt-1 141 Trong ñó, gt là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế năm t so với năm t-1 và ∆Ytlà mức tăng trưởng . Người ta còn sử dụng con số tốc ñộ tăng trưởng kinh tếbình quân năm ñể ñánh giá hoặc kế hoạch mục tiêu tăng trưởng của cả mộtthời kỳ dài. Nếu gọi gn là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân năm của thờikỳ n năm, thì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân năm ñược ñịnh nghĩabằng công thức:  Y  gn =  n t − 1 .100%  Y   t −n  Lưu ý: Trong công thức trên n ñược hiểu là số kỳ cần tính tốc ñộ tăngtrưởng bình quân, ví dụ từ năm 2000 ñến năm 2006 có 5 kỳ cần tính tốc ñộtăng trưởng. Trong ñó, Yt và Yt-n lần lượt là giá trị thu nhập của năm t và năm thứt-n. ðể ño lường tăng trưởng kinh tế, có thể quan tâm ñến hai chỉ tiêu sauñây: - Chỉ tiêu phản ánh tổng quy mô, khối lượng sản xuất và dịch vụ thựchiện trong một khoảng thời gian nào ñó. Các chỉ tiêu ñó gồm: Tổng sảnlượng (GO), Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), Tổng sản phẩm quốc dân(GNP); v.v.... Thông qua các chỉ tiêu này, có thể ñánh giá ñược qui mô, tiềmlực, thực trạng nền kinh tế của một nước. - Chỉ tiêu thu nhập bình quân ñầu người (GNP/người). Nếu tính chỉtiêu GNP/người theo phương pháp ngang giá sức mua (PPP) thì ñây là chỉtiêu khá tin cậy ñể ñáng giá mức sống dân cư bình quân, so sánh mức ñộgiàu nghèo trung bình của các quốc gia với nhau. Cả hai chỉ tiêu trên ñều góp phần ñánh giá trình ñộ tăng trưởng kinh tếvà nó cần phải ñược coi là các chỉ tiêu chính trong xây dựng kế hoạch tăngtrưởng kinh tế .2. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế2.1. Khái niệm và nhiệm vụ: Kế hoạch tăng trưởng kinh tế là một bộ phận của hệ thống kế hoạchphát triển kinh tế, nó xác ñịnh các mục tiêu gia tăng về qui mô sản xuấthàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế trong kỳ kế hoạch và các chính sáchcần thiết ñể ñảm bảo tăng trưởng trong mối quan hệ trực tiếp với các yếu tố142nguồn lực và các chỉ tiêu việc làm, ổn ñịnh giá cả . Nhiệm vụ chủ yếu củakế hoạch tăng trưởng là: Xác ñịnh các mục tiêu tăng trưởng bao gồm việc lập kế hoạch về cácchỉ tiêu: mức và tốc ñộ tăng trưởng GDP; Tổng giá trị GDP và giá trị GDPtính bình quân trên ñầu người. Các chỉ tiêu về giá trị ñạt ñược về GDP trongkỳ kế hoạch phải ñược thể hiện và thống nhất trên các loại giá, ñó là giá cốñịnh, giá hiện hành, thậm chí còn phải tính theo giá dự báo kế hoạch. Nhiệm vụ thứ hai của kế hoạch tăng trưởng là xây dựng các chínhsách cần thiết có liên quan tới tăng trưởng kinh tế như các chính sách vềtăng cường các yếu tố nguồn lực, các chính sách tăng trưởng nhanh ñi ñôivới các vấn ñề có liên quan mang tính chất hệ quả trực tiếp của tăng trưởnglà lạm phát và thất nghiệp.2.2. Vai trò của kế hoạch tăng trưởng kinh tế: Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế, kế hoạch tăng trưởng là bộphận kế hoạch quan trọng nhất. Nó xác ñịnh các mục tiêu có liên quan quyếtñịnh ñến sự phát triển trong tương lai của ñất nước. Các chỉ tiêu kế hoạch vềmức và tốc ñộ tăng trưởng GDP, GNP là các con số phản ánh ñiều kiện vậtchất, kinh tế cần thiết cho sự phát triển. Chỉ tiêu thu nhập bình quân ñầungười là dấu hiệu ñánh giá về mặt kinh tế trình ñộ phát triển của ñất nước.Quan niệm kế hoạch tăng trưởng kinh tế ñóng vai trò quan trọng nhất còn làdo chính các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ sở ñể xác ñịnh các kếhoạch mục tiêu khác như mục tiêu cải thiện ñời sống, tăng thu nhập trong kếhoạch phát triển xã hội, mục tiêu tăng trưởng các ngành kinh tế và chuyểndịch cơ cấu ngành, vùng kinh tế trong kế hoạch cơ cấu ngành. Các chỉ tiêucủa kế hoạch tăng trưởng còn ñược sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựngcác kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân ñối chủ yếu cho pháttriển kinh ...

Tài liệu được xem nhiều: