Danh mục

GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN - ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG - 2

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.74 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhóm TK “Dự phòng giảm giá chứng khoán” Bao gồm các TK: 129,149, 159, 169 Các TK này dùng để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập nhằm ghi nhận trước các tổn thất có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan theo nguyên tắc phân tán rủi ro. Về thực chất, đây là biện pháp bảo hiểm bằng cách trích trước vào chi phí. TK này được mở chi tiết theo từng loại chứng khoán Ghi chú: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH KẾ TOÁN - ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG - 2 a. Nhóm phản ánh các bộ phận của tiền gửi và đầu tư chứng khoán theo mục đích hoặc theo hình thức. Bao gồm các tài khoản 111, 112, 121, 122, 123, 131, 132, 133, 134, 135, 136, 141, 142, 148, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 161, 162, 163, 164. Cách ghi chép, kết cấu tài khoản như đã đề cập đối với tài khoản bậc 1 b. Nhóm TK “Dự phòng giảm giá chứng khoán” Bao gồm các TK: 129,149, 159, 169 Các TK này dùng để phản ánh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán. Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập nhằm ghi nhận trước các tổn thất có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan theo nguyên tắc phân tán rủi ro. Về thực chất, đây là biện pháp bảo hiểm bằng cách trích trước vào chi phí. TK này được mở chi tiết theo từng loại chứng khoán Ghi chú: Cơ sở lý thuyết và cơ sở pháp lý của việc trích lập dự phòng 1. Cơ sở lý thuyết – Nguyên tắc thận trọng – Cơ sở dồn tích Bản chất của trích lập dự phòng chính là một nghiệp vụ bảo hiểm. Nghiệp vụ bảo hiểm này dựa trên cơ sở phân tán rủi ro theo thời gian. 2. Cơ sở pháp lý Điều 7, chương 2, Thông tư hướng dẫn số 12/2006/TT-BTC ngày 21/02/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 146/2005/NĐ-CP quy định “khi bị tổn thất về tài sản, tổ chức tín dụng phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau: - Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định mức bồi thường theo qui định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Nếu tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm. - Sử dụng các khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật. - Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong kỳ”. Nghị định của Chính phủ số 146/2005/NĐ-CP ngày 23/11/2005 về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng, cho phép trích vào chi phí hoạt động kinh doanh các khoản dự phòng sau: - Dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho; - Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư dài hạn (bao gồm cả giảm giá chứng khoán); - Dự phòng phải thu khó đòi; - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. 26 Kết cấu chung của nhóm TK này Có: - Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán (số trích lập lần đầu và số chênh lệch giữa số dự phòng kỳ này phải lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ trước)- Nợ TK 8823 Nợ: - Xử lý khoản giảm giá thực tế các khoản đầu tư chứng khoán - Hoàn nhập dự phòng giảm giá (Có TK 8823). Dư Có: - Phản ánh giá trị dự phòng giảm giá chứng khoán đến thời điểm rút số dư. Cuối kỳ kế toán cũ (tức đầu kỳ mới) nếu số phải trích > số đã trích (số dư cuối kỳ TK Dự phòng) thì tiến hành hoàn nhập số trích thừa (ghi giảm trừ chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán – ghi có TK 8823). Trường hợp số dư trên tài khoản chi phí nhỏ hơn số hoàn nhập dự phòng, kế toán hoàn nhập phần còn lại vào tài khoản thu nhập. Việc trích lập, xử lý, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán được thực hiện như chế độ kế toán Doanh nghiệp (điều 10, mục I, chương II, Thông tư đã dẫn). TK này mở chi tiết cho từng loại chứng khoán Ngoài những điểm chung nói trên, việc trích lập dự phòng đối với từng loại chứng khoán theo cách phân loại hiện hành cũng có một số điểm đặc thù cần lưu ý: (i) Đối với TK 149 - Dự phòng giảm giá chứng khoán (chứng khoán kinh doanh) - Tại thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính, căn cứ vào tình hình biến động giá chứng khoán, kế toán tiến hành lập dự phòng hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán đối với số chứng khoán chưa bán tại thời điểm khoá sổ. - Điều kiện trích lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán: + Chứng khoán kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. + Được tự do mua, bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm xuống so với giá gốc ghi trên sổ kế toán. + Chứng khoán không được mua bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng. (ii) Đối với TK 159 – Dự phòng giảm giá chứng khoán (chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán) - Đối với chứng khoán nợ: Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của chứng khoán bị giảm giá xuống thấp hơn giá trị thuần của chứng khoán, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (159 –chứng khoán nợ). - Đối với chứng khoán vốn: Cuối niên độ kế toán, nếu giá thị trường của chứng khoán bị giảm giá xuống thấp hơn giá gốc của chứng khoán, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (159 –chứng khoán vốn). (iii) Đối với TK 169- Dự phòng giảm giá chứng khoán (chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn) Việc lập dự phòng giảm giá đối với chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn chỉ được thực hiện khi có dấu hiệu về sự giảm giá chứng khoán kéo dài hoặc có bằng chứng chắc chắn là ngân hàng khó có thể thu hồi đầy đủ khoản đầu tư, không thực hiện lập dự phòng giảm giá chứng khoán đối với những thay đổi giá trong ngắn hạn. 27 2.1.3. Tài khoản 39 - Lãi phải thu Tài khoản này dùng để phản ảnh số lãi phải thu dồn tích tính trên số tiền gửi, đầu tư chứng khoán (kể cả các công cụ tài chính phái sinh), cấp tín dụng của NH đối với các tổ chức và cá nhân khác. Tài khoản này được hạch toán theo nguyên tắc: - Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: