Danh mục

Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1: Phần 1 - Nguyễn Thị Trần Phước

Số trang: 54      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.23 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 1 giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1 với 3 chương đầu trình bày nội dung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, cách hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, vai trò kế toán trong doanh nghiệp, nội dung công tác kế toán doanh nghiệp,... Tham khảo tài liệu này để nắm bắt chi tiết cuốn giáo trình này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán doanh nghiệp 1: Phần 1 - Nguyễn Thị Trần Phước CHƯƠNG I TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP A.MỤC TIÊU: Học xong chương này, người học sẽ nắm được : -Hiểu được bản chất, chức năng của kế toán, -Nắm được tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp B.BÀI GIẢNG: Giảng bài mới: I/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1/ Khái niệm : Kế toán là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong các doanh nghiệp, các tổ chức khác như: các công ty, các doanh nghiệp hoạt động SXKD, trường học, bệnh viện, cơ quản quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp.v..v...Nói chung, mọi tổ chức có sử dụng nguồn lực đều sử dụng kế toán như là công cụ để quản lý các hoạt động của mình. Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 15HĐBT ngày 18/03/1989: “ Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp.” 2/ Vai trò: - Cung cấp thông tin cho đối tượng có nhu cầu sử dụng, để họ có căn cứ đưa ra các quyết định về quản lý, các quyết định về tài chính có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Những thông tin do kế toán cung cấp cho phép các nhà kinh tế có được những lựa chọn hợp lý để định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hệ thống kế toán là hệ thống thu thập, bảo quản và tạo ra sản phẩm thông tin kinh tế để cung cấp cho người sử dụng nhằm đề ra quyết định kinh tế. Thông tin kinh tế do kế toán cung cấp càng chính xác kịp thời thì quyết định của người sử dụng đề ra càng đúng đắn và nhạy bén. 3/ Nhiệm vụ Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán, cụ thể: -Ban giám đốc, hội đồng quản trị: -Những người bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích trực tiếp ở doanh nghiệp: nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ khác, … -Những tổ chức có lợi ích gián tiếp ở doanh nghiệp: cơ quan thuế, thống kê, cơ quan chủ quản (Sở tài chính), ... II/ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Là những công việc kế toán cần làm và những phương pháp kế toán cần thiết phải thực hiện để đạt những mục tiêu đề ra. 1/ Nội dung - Kế toán thu nhập và phân phối thu nhập - Kế toán tiền vay và các khoản thanh toán - Kế toán TSCĐ - Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ - Kế toán tiền lương - Kế toán giá thành - Kế toán tiêu thụ - Kế toán nguồn vốn Trong phần thực hành, kế toán được tiến hành theo các khâu : - Lập chứng từ - Ghi sổ kế toán ( Sổ tổng hợp và sổ chi tiết ) - Lập báo cáo kế toán, kiểm tra, phân tích tài liệu kế toán - Lưu trữ chứng từ, sổ sách 2/ Yêu cầu - Thống nhất về nội dung và phương pháp tính của các chỉ tiêu giữa kế toán kế hoạch và thống kê - Phản ánh trung thực, chính xác khách quan thưc tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Phản ánh kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán phải kế hoạch hợp lý và đảm bảo tiết kiệm. 3/ Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp - Hiệu quả : Là nguyên tắc quan trọng nhất đòi hỏi phải thiết kế hệ thống kế toán đơn giản rõ ràng, minh bạch, công khai, dễ hiểu, dễ kiểm tra đảm bảo cung cấp một lượng thông tin kế toán hữu ích lớn nhất với chi phí về kế toán hợp lý nhất. - Kiểm soát : Hệ thống kế toán phải đảm bảo sự tự kiểm soát nội bộ của bản thân công tác kế toán đối với tài sản của doanh nghiệp. - Thích ứng : Hệ thống kế toán được xây dựng có cân nhắc chọn lựa các chuẩn mực về kế toán để áp dụng. - Linh hoạt : Hệ thống kế toán phải đủ linh hoạt để cho phép ghi chép mô tả những nghiệp vụ mới phát sinh hoặc có thể thay đổi theo nền kinh tế. - Thống nhất : nguyên tắc này đòi hỏi sự thống nhất về kế toán trong nền kinh tế nhằm đảm bảo sự thuận lợi trong chỉ đạo kiểm tra và tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải xây dựng chuẩn mực của kế toán Việt Nam, thiết kế hệ thống kế toán áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp. Đồng thời cụ thể hoá trong từng lĩnh vực hoạt động có tính đến quy mô và tính phức tạp của mỗi hoạt động. 3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp a/ Tổ chức công tác hạch toán ban đầu ở đơn vị cơ sở: Tổ chức hạch toán ban đầu và lưu chuyển chứng từ phải có kế hoạch, hợp lý. Chứng từ có 2 loại : - Chứng từ gốc : được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Chứng từ mệnh lệnh là chứng từ chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phép thực hiện. + Chứng từ chấp hành: chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện - Chứng từ tổng hợp: là chứng từ được lập từ các chứng từ gốc. Nhằm giảm bớt khối lượng ghi chép khi ghi vào sổ kế toán. b/ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. - Nguyên tắc thiết kế hệ thống tài khoản : + Đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế. + Phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta. + Vận dụng có chọn lọc các thông lệ có chuẩn mực về kinh tế của quốc tế đảm bảo cho kế toán Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế các nước. + Đáp ứng được yêu cầu xử lý thông tin bằng máy vi tính. - Nguyên tắc sắp xếp và phân loại tài khoản : + Đảm bảo tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn + Đối với tài sản : sắp xếp theo mức độ lưu động giảm dần. + Đối với nguồn vốn : sắp xếp theo tính chất cam kết thanh toán và thời gian được quyền sử dụng vốn tăng dần. + Đảm bảo tính cân đối giữa thu nhập và chi phí + Đảm bảo tính nhất quán về nội dung kinh tế của từng tài khoản và từng loại tài khoản. c/ Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán Tuỳ theo đặc điểm h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: