Danh mục

GIÁO TRÌNH KIẾN TRÚC MÁY TÍNH - KS. PHẠM HỮU TÀI - 3

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 883.69 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kiến trúc phần mềm bộ xử lýViệc truyền tham số từ thủ tục gọi đến thủ tục bị gọi có thể thực hiện bằng cách dùng các thanh ghi của bộ xử lý hoặc dùng ngăn xếp. Nếu số tham số cần truyền ít, ta dùng các thanh ghi.II.6 - CÁC KIỂU ĐỊNH VỊKiểu định vị định nghĩa cách thức thâm nhập các toán hạng. Một vài kiểu xác định cách thâm nhập toán hạng bộ nhớ, nghĩa là cách tính địa chỉ của toán hạng, các kiểu khác xác định các toán hạng nằm trong các thanh ghi. Chú...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH KIẾN TRÚC MÁY TÍNH - KS. PHẠM HỮU TÀI - 3 Chương II: Kiến trúc phần mềm bộ xử lýKiến trúc máy tính Việc truyền tham số từ thủ tục gọi đến thủ tục bị gọi có thể thực hiện bằngcách dùng các thanh ghi của bộ xử lý hoặc dùng ngăn xếp. Nếu số tham số cần truyềnít, ta dùng các thanh ghi.II.6 - CÁC KIỂU ĐỊNH VỊ Kiểu định vị định nghĩa cách thức thâm nhập các toán hạng. Một vài kiểu xácđịnh cách thâm nhập toán hạng bộ nhớ, nghĩa là cách tính địa chỉ của toán hạng, cáckiểu khác xác định các toán hạng nằm trong các thanh ghi. Chú ý rằng, trong các kiểu định vị, ta cần lưu ý khi chuyển đổi dữ liệu nhị phângiữa hai kiểu định địa chỉ liên quan đến ô nhớ, vì mỗi từ máy tính gồm bốn byte, mỗiô nhớ chứa một byte. Như vậy, một từ máy tính được lưu trong bốn ô nhớ liên tiếptrong bộ nhớ trong, có nhiều cách xác một từ máy tính, trong đó, hai cách tiêu biểunhất là: Địa chỉ từ là x cho cả hai minh hoạ Hình II.3: Minh hoạ hai cách sắp xếp địa chỉ trong bộ nhớ - Định vị kiểu Big-Endian: byte thấp nhất được đặt trong ô nhớ có địa chỉ cao nhất (IBM, Motorolla, Sun, HP). - Định vị kiểu Little-Endian: byte thấp nhất được đặt trong ô nhớ có địa chỉ thấp nhất (Intel, DEC) Kiểu định vị Ví dụ về lệnh Giải thích R3 ← R3 + R4 Add R3, R4Thanh ghi R4 ← R4 + 3 Add R4, #3Tức thì R1 ← R1 + M [1001] Add R1, (1001)Trực tiếp R4 ← R4 + M [R1] ADD R4, (R1)Gián tiếp (thanh ghi) R1 ← R1 + M[ M [R3]] Add R1, @ (R3)Gián tiếp (bộ nhớ) R4 ← R4 + M[R1 + 100] Add R4, 100(R1)Gián tiếp (thanh ghi + Độ dời) R3 ← R3 + M[R1 + R2]Gián tiếp (thanh ghi + thanh ghi) Add R3, (R1 + R2) R1←R1+M[100+R2+ d * R3]Gián tiếp ( t/g nền + t/g chỉ số + độ dời ) Add R1, 100(R2)[R3] R1 ← R1 + M[R2] Add R1, (R2)+Tự tăng R2 ← R2 +d R2 ← R2 - d Add R1, -(R2)Tự giảm R1 ← R1 + M[R2] Bảng II.4 : Kiểu định vị của một bộ xử lý có kiến trúc phần mềm kiểu thanh ghi đa dụng. 33 Chương II: Kiến trúc phần mềm bộ xử lýKiến trúc máy tính R1, R2, R3, R4 : các thanh ghi R4 ← R3 + R4 : Cộng các thanh ghi R3 và R4 rồi để kết quả và R4 M[R1] : R1 chứa địa chỉ bộ nhớ mà toán hạng được lưu trữ M[1001] : toán hạng được lưu trữ ở địa chỉ 1001 d : số byte số liệu cần thâm nhập (d = 4 cho từ máy tính, d = 8 cho từ đôi máy tính ). Trong kiểu định vị thanh ghi, các toán hạng đều được chứa trong các thanh ghi. Trong kiểu định vị tức thì, toán hạng được chứa trong lệnh. Trong kiểu định vị trực tiếp, địa chỉ của toán hạng được chứa trong lệnh. Trong kiểu định vị gián tiếp (thanh ghi), địa chỉ toán hạng được chứa trong thanhghi. Trong kiểu định vị gián tiếp (bộ nhớ), thanh ghi R3 chứa địa chỉ của địa chỉ củatoán hạng như trong hình II.4 Bộ nhớ R3 Ô nhớ này chứa (R3 chỉ tới địa chỉ này) địa chỉ toán hạng Toán hạng Hình II.4: Minh hoạ kiểu định vị gián tiếp (bộ nhớ)II.7 - KIỂU CỦA TOÁN HẠNG VÀ CHIỀU DÀI CỦA TOÁN HẠNG Kiểu của toán hạng thường được đưa vào trong mã tác vụ của lệnh. Có bốn kiểutoán hạng được dùng trong các hệ thống: - Kiểu địa chỉ. - Kiểu dạng số: số nguyên, dấu chấm động,... - Kiểu dạng chuỗi ký tự: ASCII, EBIDEC,... - Kiểu dữ liệu logic: các bit, cờ,... Tuy nhiên một số ít máy tính ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: