Danh mục

Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 3

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.38 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ 1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của đô thị Đô thị được hiểu trước hết là trung tâm kinh tế xã hội trên một địa bàn, địa phương. Đó là nơi tập trung đông đúc dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị. Lối sống đô thị được đặc trưng bởi những đặc điểm: có nhu cầu về tinh thần cao, tiếp thu nền văn minh nhân loại nhanh chóng, có đầu tư...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 3 22 Bài 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ 1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của đô thị Đô thị được hiểu trước hết là trung tâm kinh tế xã hội trên một địa bàn, địa phương. Đó là nơi tập trung đông đúc dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị. Lối sống đô thị được đặc trưng bởi những đặc điểm: có nhu cầu về tinh thần cao, tiếp thu nền văn minh nhân loại nhanh chóng, có đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở hạng tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đô thị ở Việt Nam gồm các thành phố, thị xã, thị trấn là trung tâm của cấp hành chính tương ứng như cấp tỉnh (tỉnh và cấp tương đương: thành phố trực thuộc trung ương), và cấp huyện. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đô thị có các đặc điểm sau: - Chức năng là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở lên trong tổng số lao động; - Có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; - Quy mô dân số ít nhất là 4.000 người. - Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị. Đô thị thường là trung tâm của một địa giới hành chính trung ương hoặc địa phương. Tuy nhiên, một địa giới hành chính có thể có nhiều đô thị. Trên thực tế, đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. 1.2 Phân loại đô thị 1.2.1 Phân loại đô thị trên thế giới Phân loại theo quy mô dân số + Đô thị nhỏ có số dân từ 5000 đến 20.000 người + Đô thị trung bình có số dân từ 20.000 đến 100.000 người + Đô thị lớn có số dân trên 100.000 đến 500.000 người + Đô thị cực lớn có số dân trên 500.000 đến 1.000.000 người 23 + Siêu đô thị có số dân trên 1 triệu người Phân loại theo tính chất hành chính - chính trị (do chức năng hành chính - chính trị của đô thị). + Thủ đô (Quốc gia hay Liên bang) + Thành phố là trung tâm của quốc gia hoặc của các bang thành viên (trong quốc gia liên bang). + Thành phố hoặc các đô thị khác là trung tâm tỉnh lỵ + Các đô thị trung bình hoặc nhỏ là trung tâm của huyện lỵ Đô thị phân định ra thành nội thành, nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gọi là quận, phường; của ngoại ô là huyện, xã. Ngoại thị là vành đai chịu ảnh hưởng và bị tác động trực tiếp của nội thị và nằm trong địa giới hành chính của đô thị. 1.2.2 Phân loại đô thị ở nước ta Mục đích Việc phân loại đô thị không phải là một “món quà” ban tặng cho đô thị ấy, mà là sự công nhận về mặt pháp lý về cấp độ phát triển để từ đó mà phân cấp, quản lý cho phù hợp, sát thực. Việc phân loại đô thị và cách xác định đô thị nhằm: - Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong vùng, trong cả nước; - Phân cấp quản lý đô thị; - Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị; - Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị. Tuỳ theo mức độ phát triển về nhiều lĩnh vực và mức độ tập trung về dân số của các đô thị để phân loại đô thị. Do sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, có một số ít đô thị được xem như là trung tâm của cả vùng, cả nước, giữ vai trò tích cực trong việc tạo đòn bẩy phát triển kinh tế, trong việc điều chỉnh, quản lý kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô để bảo đảm phát triển đúng định hướng. Với vai trò đặc biệt, các đô thị này được gọi là “đô thị đặc biệt”. Khác với Quyết định số 132/HĐBT (05/05/1990) trước đây, Nghị định 72/2001/NĐ-CP (05/10/2001) của Chính phủ quy định thêm loại đô thị đặc biệt. Vì vậy, hiện nay đô thị nước ta được phân thành 6 loại như sau: 1. Đô thị loại đặc biệt 24 - Là thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trở lên trong tổng số lao động trở lên. - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 1.5 triệu người trở lên; Mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên. - 2. Đô thị loại I - Là đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 85% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 50 vạn người trở lên; Mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên. - 3. Đô thị loại II - Là đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 25 vạn người trở lên; M ...

Tài liệu được xem nhiều: