Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 4
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.20 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài 4: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
1. KHÁI NIỆM KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 1.1 Theo quy chuẩn xây dựng Khu dân cư nông thôn (theo Quy chuẩn xây dựng được ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD ngày 14/2/1996 của Bộ xây dựng) Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Ngoài các đơn vị hành chính đồng thời là các đô thị như: thành phố thuộc Trung ương, Thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 4 49 Bài 4: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 1. KHÁI NIỆM KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 1.1 Theo quy chuẩn xây dựng Khu dân cư nông thôn (theo Quy chuẩn xây dựng được ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD ngày 14/2/1996 của Bộ xây dựng) Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Ngoài các đơn vị hành chính đồng thời là các đô thị như: thành phố thuộc Trung ương, Thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn, và các khu công nghiệp tập trung...các đơn vị hành chính xã được xác định là các khu dân cư nông thôn. Thông qua việc xác định đô thị, có thể xác định khu dân cư nông thôn qua các đặc điểm sau: - Là trung tâm của đơn vị hành chính xã hoặc liên xã. - Chủ yếu tập trung lao động là nông nghiệp. - Bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng. - Chủ yếu do cấp huyện quản lý (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngoại trừ “quận”). Quy hoạch khu dân cư nông thôn Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn là quy hoạch được tạo lập cho các đơn vị hành chính xã (trong một số trường hợp là liên xã, ví dụ: điều kiện phát triển của các xã còn khó khăn, các xã mới thành lập...) nhằm tạo lập môi trường sống tốt, phù hợp với phong tục tập quán địa phương, sử dụng tốt đất đai tài nguyên để phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Khác với quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn tập trung trước hết vấn đề chỗ ở và nơi định cư cho các khu vực sống của nhân dân xã. 1.2 Theo Luật xây dựng 2003 Luật xây dựng 2003 không dùng khái niệm khu dân cư nông thôn, mà thay vào đó là khái niệm điểm dân cư nông thôn, được định nghĩa như sau: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum sóc (sau đây gọi là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác. 50 So sánh giữa 2 khái niệm trên, có thể đưa ra 2 cách hiểu như sau : Thứ nhất, điểm dân cư nông chính là khu dân cư tập trung, thường được lập ở trung tâm xã, liên xã ; Thứ hai, điểm dân cư nông thôn là khái niệm mở, có thể bao gồm (1) khu dân cư nông thôn tập trung ở trung tâm xã ; hoặc (2) các tuyến dân cư, các cụm dân cư tập trung khác ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (là địa bàn nhỏ hơn xã, trong phạm vi một xã). 2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN (LUẬT XÂY DỰNG 2003) 2.1 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: a) Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông thôn theo từng giai đoạn; b) Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống trong điểm dân cư nông thôn; c) Định hướng phát triển các điểm dân cư. 2.2 Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Xác định các khu chức năng, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng vùng để hướng dẫn nhân dân xây dựng. 2. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và các công trình khác. 3. Đối với những điểm dân cư nông thôn đang tồn tại ổn định lâu dài, khi thực hiện quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 2.3 Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 51 2.4 Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh; b) Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh; c) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động. 2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh và quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. 3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 3.1 Yêu cầu - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn phải phù hợp với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp địa phương, quy hoạch xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn lân cận. - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn được lập cho thời hạn 10 năm đến 20 năm và quy hoạch chi tiết đợt đầu 5 năm. 3.2 Mục tiêu Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn nhằm bảo đảm việc cải tạo phát triển các khu dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả cao thông qua các mục tiêu sau: Tạo lập được môi trường sống tốt cho con người, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất, dịch vụ. Sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, sức lao động. Đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ theo quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Giảm bớt sự di dân tự phát đến đô thị, tạo sự cân bằng tương đối trong dân cư giữa thành thị và nông thôn. Thực hiện chiến lược đô thị hóa nông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình-Luật hành chính đô thị&nông thôn-bài 4 49 Bài 4: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 1. KHÁI NIỆM KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 1.1 Theo quy chuẩn xây dựng Khu dân cư nông thôn (theo Quy chuẩn xây dựng được ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD ngày 14/2/1996 của Bộ xây dựng) Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Ngoài các đơn vị hành chính đồng thời là các đô thị như: thành phố thuộc Trung ương, Thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn, và các khu công nghiệp tập trung...các đơn vị hành chính xã được xác định là các khu dân cư nông thôn. Thông qua việc xác định đô thị, có thể xác định khu dân cư nông thôn qua các đặc điểm sau: - Là trung tâm của đơn vị hành chính xã hoặc liên xã. - Chủ yếu tập trung lao động là nông nghiệp. - Bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng. - Chủ yếu do cấp huyện quản lý (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngoại trừ “quận”). Quy hoạch khu dân cư nông thôn Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn là quy hoạch được tạo lập cho các đơn vị hành chính xã (trong một số trường hợp là liên xã, ví dụ: điều kiện phát triển của các xã còn khó khăn, các xã mới thành lập...) nhằm tạo lập môi trường sống tốt, phù hợp với phong tục tập quán địa phương, sử dụng tốt đất đai tài nguyên để phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Khác với quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn tập trung trước hết vấn đề chỗ ở và nơi định cư cho các khu vực sống của nhân dân xã. 1.2 Theo Luật xây dựng 2003 Luật xây dựng 2003 không dùng khái niệm khu dân cư nông thôn, mà thay vào đó là khái niệm điểm dân cư nông thôn, được định nghĩa như sau: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum sóc (sau đây gọi là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác. 50 So sánh giữa 2 khái niệm trên, có thể đưa ra 2 cách hiểu như sau : Thứ nhất, điểm dân cư nông chính là khu dân cư tập trung, thường được lập ở trung tâm xã, liên xã ; Thứ hai, điểm dân cư nông thôn là khái niệm mở, có thể bao gồm (1) khu dân cư nông thôn tập trung ở trung tâm xã ; hoặc (2) các tuyến dân cư, các cụm dân cư tập trung khác ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (là địa bàn nhỏ hơn xã, trong phạm vi một xã). 2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN (LUẬT XÂY DỰNG 2003) 2.1 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: a) Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông thôn theo từng giai đoạn; b) Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống trong điểm dân cư nông thôn; c) Định hướng phát triển các điểm dân cư. 2.2 Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Xác định các khu chức năng, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng vùng để hướng dẫn nhân dân xây dựng. 2. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và các công trình khác. 3. Đối với những điểm dân cư nông thôn đang tồn tại ổn định lâu dài, khi thực hiện quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 2.3 Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 51 2.4 Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh; b) Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh; c) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động. 2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh và quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. 3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 3.1 Yêu cầu - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn phải phù hợp với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp địa phương, quy hoạch xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn lân cận. - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn được lập cho thời hạn 10 năm đến 20 năm và quy hoạch chi tiết đợt đầu 5 năm. 3.2 Mục tiêu Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn nhằm bảo đảm việc cải tạo phát triển các khu dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả cao thông qua các mục tiêu sau: Tạo lập được môi trường sống tốt cho con người, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất, dịch vụ. Sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, sức lao động. Đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ theo quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Giảm bớt sự di dân tự phát đến đô thị, tạo sự cân bằng tương đối trong dân cư giữa thành thị và nông thôn. Thực hiện chiến lược đô thị hóa nông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học giáo trình luật luật hành chính qui định tái định cư qui trình qui hoạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 469 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 280 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 274 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam 1: Phần 1 - TS. Nguyễn Duy Phương
32 trang 242 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 187 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 186 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 179 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 171 0 0 -
100 trang 160 0 0
-
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 157 0 0