Danh mục

Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 2

Số trang: 35      Loại file: pdf      Dung lượng: 834.89 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (35 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 giáo trình gồm nội dung các chương: Luật pháp về người tàn tật, luật pháp về phòng chống mại dâm, luật pháp về phòng chống ma túy. Giáo trình này giúp cho học sinh, sinh viên học nghề Công tác xã hội nắm bắt được một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quyền con người nói chung và quyền của nhóm đối tượng đặc thù nói riêng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 2 Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 5.1 Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 5.1.1. Khái niệm về người tàn tật của Liên hợp quốc: Bất cứ những người nào mà không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần thiết của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ. 5.1.2. Định nghĩa về người khuyết tật: Điều 2 luật người khuyết tật quy định: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 5.2.1. Pháp luật quốc tế về người khuyết tật: - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật về tâm thần ( 24/12/1971) - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật ( 09/12/1975) - Quy tắc tiêu chuẩn của liên hợp quốc về bình đẳng hóa các cơ hội cho người tàn tật (20/12/1993) - Công ước số 128 về trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất năm 1967. - Công ước số 159 về tái thích ứng nghề nghiệp và việc có việc làm của người tàn tật 1983 Công ước quốc tế về người khuyết tật: * Các định nghĩa quan trọng: Công ước nêu ra bốn định nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc thống nhất nhận thức về người khuyết tật: - “Người khuyết tật”: Theo Điều 1 Công ước, người khuyết tật được hiểu là “những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được xác định trong luật nhân quyền quốc tế. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền của người khuyết tật. - “Sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật”: Theo Điều 2 Công ước, phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật có nghĩa là mọi sự phân biệt, loại trừ hoặc hạn chế trên cơ sở sự khuyết tật có mục đích hoặc ảnh hưởng gây tổn hại hoặc vô hiệu hóa sự công nhận, thụ hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác. - “Sự điều chỉnh hợp lý” được hiểu là những thay đổi hoặc chỉnh sửa cần thiết để bảo đảm cho người khuyết tật hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trên cơ sở bình đẳng với những người khác. 46 - “Thiết kế phổ dụng” có nghĩa là thiết kế sản phẩm, môi trường, chương trình và dịch vụ để mọi người, trong đó có người khuyết tật, đều có thể sử dụng mà không cần cải tạo lại hoặc thiết kế chuyên biệt. * Các nguyên tắc của Công ước - Tôn trọng nhân phẩm, quyền tự chủ và sự độc lập của cá nhân; - Không phân biệt đối xử; Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội; - Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng; Bình đẳng về cơ hội; Dễ tiếp cận; Bình đẳng giữa nam và nữ; - Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình. * Bảo vệ các nhóm khuyết tật thiệt thòi nhất Phụ nữ, trẻ em, đặc biệt là các bé gái khuyết tật dễ bị phân biệt đối xử hơn so với những người khuyết tật khác. Xuất phát từ thực tế này, Công ước dành hai điều quy định về việc bảo vệ các quyền của phụ nữ và trẻ em khuyết tật (Điều 6 và 7). - Cả hai điều này đều yêu cầu các quốc gia thành viên quan tâm đến tính chất tổn thương kép của phụ nữ và trẻ em khuyết tật, và phải tiến hành những biện pháp thích hợp để bảo đảm cho họ được hưởng trọn vẹn và bình đẳng các quyền và tự do cơ bản của con người. * Các quyền có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật Công ước liệt kê những quyền con người có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật và yêu cầu các quốc gia thành viên phải thừa nhận và thực thi những biện pháp thích hợp để bảo đảm thực hiện các quyền đó, bao gồm: - Quyền sống; Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng; - Quyền tự do và an toàn cá nhân; - Quyền được tôn trọng cuộc sống riêng tư; - Quyền tự do đi lại, tự do lựa chọn quốc tịch và nơi sinh sống; - Quyền tự do biểu đạt, chính kiến và tiếp cận thông tin; - Quyền kết hôn và lập gia đình; - Quyền được giáo dục; - Quyền được chăm sóc sức khỏe; - Quyền bình đẳng về lao động, việc làm; - Quyền tham gia vào đời sống chính trị, công cộng; - Quyền tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí, thể thao; - Quyền được hưởng mức sống thích đáng và được bảo trợ xã hội; ...

Tài liệu được xem nhiều: