Danh mục

Giáo trình Luật tài chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2

Số trang: 37      Loại file: pdf      Dung lượng: 810.11 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (37 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 giáo trình gồm nội dung các chương: Chương 6 Pháp luật thuế thu nhập cá nhân, chương 7 Pháp luật thuế đối với đất đai, chương 8 Pháp luật về các loại thuế khác, chương 9 Khái quát về ngân sách nhà nước và luật ngân sách nhà nước. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Luật tài chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2 CHƯƠNG 6 PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1. KHI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP C NHN 1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân trong kỳ tính thuế. Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, và cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác. Thu nhập chiụ thuế trong kỳ của cá nhân là thu nhập mà cá nhân đó nhận được sau khi trừ đi các chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính xã hội khác. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng thuế thu nhập cá nhân. Các tính thuế và thuế suất của mỗi quốc gia có thể khác nhau nhưng về mục đích áp dụng cơ bản là giống nhau. Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân trước hết nhằm mục đích đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt. Đồng thời, thuế thu nhập cá nhân cũng nhằm đảm bảo một nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 1.2. Đặc điểm: - Là loại thuế trực thu, người nộp thuế cũng là người chịu thuế và người nộp thuế khó có thể chuyển dịch nghĩa vụ nộp thuế sang cho các chủ thể khác. - Có diện đánh thuế rộng, là tất cả cá nhân có thu nhập chịu thuế do vậy loại thuế này có tính nhạy cảm cao và luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia; - Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc luỹ tiến từng phần. 1.3. Luật thuế thu nhập cá nhân ở VIệt Nam Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Vì thế, trong điều kiện kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nguồn thu nhập của dân cư mang tính thuần nhất, nên nhà nước ta không thu thuế dối với thu nhập của cá nhân không kinh doanh. Sau đỏi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường, thu nhập của người dân được cải thiện. Tuy nhiên, sự phân hoá giàu nghèo của các tầng lớp dân cư ngày càng thể hiện rõ. Để động viên một phần thu nhập của người có thu nhập cao hơn mức thu nhập chung của cộng đồng vào ngân sách nhà nước, và cũng là để điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, năm 1990, nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, được áp dụng từ ngày 1/4/1990. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trong quá trình áp dụng được sửa đổi bổ sung nhiều lần tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành, có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 nhằm khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây. 2. NỘI DUNG PHP LUẬT THUẾ THU NHẬP C NHN 2.1. Đối tượng nộp thuế TNCN Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. 51 Cá nhân nêu trên bao gồm: - Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế. - Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.  Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam. (2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: “1.2.1. Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú. b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp. 1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi. b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.  Cá nhân không cư trú: là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1 nêu trên. 2.2. Thu nhập chịu thuế Khác với thuế thu nhập dành cho người có thu nhập cao trước đây, khi quy định về thu nhập chịu thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân không chia ra thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên mà căn cứ vào nguồn gốc phát sinh thu nhập để phân thành 10 loại thu nhập sau: 1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. 52 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: