Danh mục

Giáo trình Luật Xây dựng: Phần 2

Số trang: 54      Loại file: pdf      Dung lượng: 700.18 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp theo ở phần 1, trong phần 2 của giáo trình Luật Xây dựng các bạn sẽ cùng tìm hiểu 3 nội dung lớn, đó là: Xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng, quản lý Nhà nước về xây dựng. Đây là cuốn giáo trình cần thiết để sinh viên làm tài liệu học tập và nghiên cứu môn học pháp luật xây dựng được thuận lợi, phù hợp với mục đích yêu cầu trong đề cương chương trình đã đề ra. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Luật Xây dựng: Phần 2 47 CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH5.1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG 5.1.1. Nguyên tắc chung Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xâydựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây: - Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp,công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính; - Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quyhoạch xây dựng được duyệt; Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộtrưởng, thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừcông trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật. - Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổikiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình; - Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa; - Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểmdân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạchxây dựng được duyệt. Những công trình xây dựng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng,trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi côngkèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trìnhcho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp và Uỷ ban nhândân cấp xã biết, để theo dõi và quản lý theo quy định. Đối với công trình phải lập dựán thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơsở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xâydựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm cóthời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. 5.1.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: - Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV Nghị định12/2009/NĐ-CP. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong 48đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhànước thực hiện giải phóng mặt bằng. - Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định. - Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; mặtbằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và điểm đấunối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trìnhsửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép XD thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình. 5.1.3. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm: - Đơn xin cấp Giấy phép XD theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 12/2009/NĐ-CP. - Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định. - Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu códo chủ nhà ở đó tự vẽ. Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước vàdiện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các côngtrình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với cáccông trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tênchủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó. 5.1.4. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng - Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, căn cứ vào loại hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng kiểm tra tính hợp lệ theo quy định. - Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải có giấy biênnhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bảngiao cho người xin cấp Giấy phép xây dựng và 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phépxây dựng. - Trường hợp hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa hợp lệ, cơ quan cấp Giấyphép xây dựng giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp Giấy phép xây dựng, bổ sunghồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấpGiấy phép xây dựng. 5.1.5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các côngtrình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - vănhoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính domình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị;công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp ...

Tài liệu được xem nhiều: