Giáo trình: Lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.99 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ông xa rời lý thuyết giá trị lao động và ủng hộ lý thuyết giá trị ích lợi hay giá trị chủ quan. Ông cho rằng có sản xuất thì có tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng đó truyền cho mỗi vật phẩm giá trị trao đổi hay giá trị. Trong “học thuyết về tính hữu dụng” Say cho rằng giá cả là thước đo giá trị, còn giá trị là thước đo lợi ích (do giá trị sử dụng của vật phẩm). Ích lợi của vật phẩm càng nhiều thì giá trị của vật phẩm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình: " Lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say"a/ Phân tích nội dung cơ bản lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say. Đưa ra nhận xétvề lý thuyết này.b/ So sánh lý luận giá trị của Say với lý luận giá trị của D. Ricardo.a/ Lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say và những nhận xét:Say xuất thân từ một gia đình thương nhân lớn ở Lyon. Tư tưởng và luận điểm kinh tế củaSay thể hiện những vấn đề chủ yếu sau:Lý luận về giá trị:Ông xa rời lý thuyết giá trị lao động và ủng hộ lý thuyết giá trị ích lợi hay giá trị chủ quan.Ông cho rằng có sản xuất thì có tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng đó truyền cho mỗivật phẩm giá trị trao đổi hay giá trị. Trong “học thuyết về tính hữu dụng” Say cho rằng giácả là thước đo giá trị, còn giá trị là thước đo lợi ích (do giá trị sử dụng của vật phẩm). Íchlợi của vật phẩm càng nhiều thì giá trị của vật phẩm càng cao.Nhận xét:- Về nguồn gốc giá trị nó đối lập hoàn toàn với học thuyết giá trị lao động của David Ricardo và Adam Smith.- Chưa giải thích được vì sao có những của cải có giá trị sử dụng mà không có giá trị trao đổi, chưa làm rõ giá trị sử dụng ở đây là giá trị sử dụng khách quan hay giá trị sử dụng chủ quan.Chính luận điểm này là một trong những cơ sở xuất phát để hình thành học thuyết giá trịcông dụng sau này dưới hình thức học thuyết công dụng cận biên.Quan điểm về thu nhập:Được phản ánh trong học thuyết 3 nhân tố của ông và nó liên quan mật thiết với thuyết giátrị công dụng của ông. Say phủ nhận vai trò thuần túy của lao động trong việc hình thànhgiá trị. Theo ông, 3 nhân tố tạo nên giá trị là lao động, tư sản và tự nhiên (đất đai). Mỗinhân tố chỉ đưa lại một lợi ích (giá trị) nhất định. Ông cho rằng nên đầu tư thêm tư bảnvào sản xuất sẽ làm tăng thêm sản phẩm phù hợp với phần tăng thêm về giá trị. Máy móctham gia vào quá trình sản xuất sẽ tham gia vào tăng giá trị 3 nhân tố trên sẽ tạo ra cho cácchủ sở hữu của nó những nguồn thu nhập riêng biệt, lao động tạo ra tiền lương, đất đai tạora địa tô, tư bản tạo ra lợi tức. Theo ông, ở đây không có quan hệ bóc lột. Nhà tư bản kinhdoanh cũng như những người lao động, thu nhập của họ cũng là tiền lương nhưng đó làloại tiền lương đặc biệt, là phần thưởng đặc biệt cho năng lực kinh doanh và tinh thần làmviệc của anh ta. Công nhân làm việc đơn giản nên nhận được tiền lương thấp, ông thừanhận tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho công nhân nhưng ông cho rằng XH tưbản không chịu trách nhiệm về tình hình này.Nhận xét:Quan điểm về thu nhập của Say đối lập với học thuyết giá trị lao động về nguồn gốc củathu nhập. Ông phủ nhận về sự bóc lột của chủ tư bản đối với người làm thuê. Quan điểmvề thu nhập của Say là cơ sở để hình thành học thuyết năng suất cận biên sau này.Lý thuyết bồi hoàn:Say coi sự tiến bộ kỹ thuật có vai trò đặc biệt đối với cả nhà tư bản lẫn công nhân làmthuê. Ông cho rằng chỉ thời kỳ đầu áp dụng máy móc kỹ thuật thì người công nhân mới cósự bất lợi vì gạt bỏ một số công nhân làm cho họ tạm thời không có việc làm. Nhưng cuốicùng thì công nhân vẫn có lợi do việc sử dụng máy móc làm cho các sản phẩm rẻ, ngườicông nhân được hưởng.Nhận xét:Vẫn chưa đề cập đến sự bóc lột khốn cùng của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhânlàm thuê.b/ So sánh lý luận giá trị của Say với lý luận giá trị của David Ricardo.Say:1/ Say đã đem thuyết về tính hữu dụng đối lập với lý luận giá trị của David Ricardo.2/ Cho rằng lao động tạo ra giá trị. Phân biệt giá trị trao đổi và giá trị sử dụng của hànghóa. Ông cho rằng: giá trị sử dụng truyền lại cho các vật phẩm giá trị trao đổi, là thước đocủa giá trị trao đổi, như là giá trị trao đổi cao hay thấp.3/ Say cho rằng: giá trị của cải càng cao thì tính hữu dụng càng lớn, của cải càng nhiều thìgiá trị càng lớn.4/ Say nói: giá trị được xác định trên thương trường hay giá trị chỉ xuất hiện trong traođổi, nói cách khác theo ông giá trị được quyết định bởi quan hệ cung-cầu, luận điểm nàycho thấy vật nào càng hiếm thì giá trị càng cao. Nó mâu thuẫn với lý luận của ông chorằng vật có giá trị sử dụng cao thì có giá trị cao.David Ricardo:1/ Đứng vững trên cơ sở lý luận giá trị lao động và xem xét các phạm trù kinh tế dưới ánhsáng lý luận đó.2/ Phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chỉ rõ giátrị sử dụng là điều cần thiết cho giá trị trao đổi nhưng không phải là thước đo của giá trịtrao đổi.3/ Cho rằng giá trị càng giảm khi năng suất lao động tăng lên. Ông gạt bỏ quan điểm củaSay về của cải càng nhiều thì giá trị càng lớn.4/ Ông hình dung vai trò của người lao động quá khứ nghĩa là vai trò của các yếu tố vậtchất trong việc hình thành giá trị sản phẩm mới. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình: " Lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say"a/ Phân tích nội dung cơ bản lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say. Đưa ra nhận xétvề lý thuyết này.b/ So sánh lý luận giá trị của Say với lý luận giá trị của D. Ricardo.a/ Lý thuyết kinh tế của Jean Baptiste Say và những nhận xét:Say xuất thân từ một gia đình thương nhân lớn ở Lyon. Tư tưởng và luận điểm kinh tế củaSay thể hiện những vấn đề chủ yếu sau:Lý luận về giá trị:Ông xa rời lý thuyết giá trị lao động và ủng hộ lý thuyết giá trị ích lợi hay giá trị chủ quan.Ông cho rằng có sản xuất thì có tạo ra giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng đó truyền cho mỗivật phẩm giá trị trao đổi hay giá trị. Trong “học thuyết về tính hữu dụng” Say cho rằng giácả là thước đo giá trị, còn giá trị là thước đo lợi ích (do giá trị sử dụng của vật phẩm). Íchlợi của vật phẩm càng nhiều thì giá trị của vật phẩm càng cao.Nhận xét:- Về nguồn gốc giá trị nó đối lập hoàn toàn với học thuyết giá trị lao động của David Ricardo và Adam Smith.- Chưa giải thích được vì sao có những của cải có giá trị sử dụng mà không có giá trị trao đổi, chưa làm rõ giá trị sử dụng ở đây là giá trị sử dụng khách quan hay giá trị sử dụng chủ quan.Chính luận điểm này là một trong những cơ sở xuất phát để hình thành học thuyết giá trịcông dụng sau này dưới hình thức học thuyết công dụng cận biên.Quan điểm về thu nhập:Được phản ánh trong học thuyết 3 nhân tố của ông và nó liên quan mật thiết với thuyết giátrị công dụng của ông. Say phủ nhận vai trò thuần túy của lao động trong việc hình thànhgiá trị. Theo ông, 3 nhân tố tạo nên giá trị là lao động, tư sản và tự nhiên (đất đai). Mỗinhân tố chỉ đưa lại một lợi ích (giá trị) nhất định. Ông cho rằng nên đầu tư thêm tư bảnvào sản xuất sẽ làm tăng thêm sản phẩm phù hợp với phần tăng thêm về giá trị. Máy móctham gia vào quá trình sản xuất sẽ tham gia vào tăng giá trị 3 nhân tố trên sẽ tạo ra cho cácchủ sở hữu của nó những nguồn thu nhập riêng biệt, lao động tạo ra tiền lương, đất đai tạora địa tô, tư bản tạo ra lợi tức. Theo ông, ở đây không có quan hệ bóc lột. Nhà tư bản kinhdoanh cũng như những người lao động, thu nhập của họ cũng là tiền lương nhưng đó làloại tiền lương đặc biệt, là phần thưởng đặc biệt cho năng lực kinh doanh và tinh thần làmviệc của anh ta. Công nhân làm việc đơn giản nên nhận được tiền lương thấp, ông thừanhận tiền lương chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho công nhân nhưng ông cho rằng XH tưbản không chịu trách nhiệm về tình hình này.Nhận xét:Quan điểm về thu nhập của Say đối lập với học thuyết giá trị lao động về nguồn gốc củathu nhập. Ông phủ nhận về sự bóc lột của chủ tư bản đối với người làm thuê. Quan điểmvề thu nhập của Say là cơ sở để hình thành học thuyết năng suất cận biên sau này.Lý thuyết bồi hoàn:Say coi sự tiến bộ kỹ thuật có vai trò đặc biệt đối với cả nhà tư bản lẫn công nhân làmthuê. Ông cho rằng chỉ thời kỳ đầu áp dụng máy móc kỹ thuật thì người công nhân mới cósự bất lợi vì gạt bỏ một số công nhân làm cho họ tạm thời không có việc làm. Nhưng cuốicùng thì công nhân vẫn có lợi do việc sử dụng máy móc làm cho các sản phẩm rẻ, ngườicông nhân được hưởng.Nhận xét:Vẫn chưa đề cập đến sự bóc lột khốn cùng của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhânlàm thuê.b/ So sánh lý luận giá trị của Say với lý luận giá trị của David Ricardo.Say:1/ Say đã đem thuyết về tính hữu dụng đối lập với lý luận giá trị của David Ricardo.2/ Cho rằng lao động tạo ra giá trị. Phân biệt giá trị trao đổi và giá trị sử dụng của hànghóa. Ông cho rằng: giá trị sử dụng truyền lại cho các vật phẩm giá trị trao đổi, là thước đocủa giá trị trao đổi, như là giá trị trao đổi cao hay thấp.3/ Say cho rằng: giá trị của cải càng cao thì tính hữu dụng càng lớn, của cải càng nhiều thìgiá trị càng lớn.4/ Say nói: giá trị được xác định trên thương trường hay giá trị chỉ xuất hiện trong traođổi, nói cách khác theo ông giá trị được quyết định bởi quan hệ cung-cầu, luận điểm nàycho thấy vật nào càng hiếm thì giá trị càng cao. Nó mâu thuẫn với lý luận của ông chorằng vật có giá trị sử dụng cao thì có giá trị cao.David Ricardo:1/ Đứng vững trên cơ sở lý luận giá trị lao động và xem xét các phạm trù kinh tế dưới ánhsáng lý luận đó.2/ Phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, chỉ rõ giátrị sử dụng là điều cần thiết cho giá trị trao đổi nhưng không phải là thước đo của giá trịtrao đổi.3/ Cho rằng giá trị càng giảm khi năng suất lao động tăng lên. Ông gạt bỏ quan điểm củaSay về của cải càng nhiều thì giá trị càng lớn.4/ Ông hình dung vai trò của người lao động quá khứ nghĩa là vai trò của các yếu tố vậtchất trong việc hình thành giá trị sản phẩm mới. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học học thuyết kinh tế lịch sử các học thuyết kinh tế giáo dục đào tạo Lý thuyết kinh tếTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 472 0 0 -
Hỏi - đáp về Lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 1
64 trang 313 1 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 300 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 226 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 208 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 207 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 198 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 197 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 196 0 0 -
MẪU ĐƠN XIN XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
2 trang 194 0 0