Danh mục

Giáo trình lý thuyết viễn thông 12

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 244.61 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mã đường là một quá trình triệt số lượng tạp âm lượng tử sinh ra trên thông tin được gửi đi bất chấp mức đầu vào. Nó được sử dụng trong một hệ thống ở đó giá trị tuyệt đối của số lượng tạp âm là tới hạn hơn S/NQ. Mã không phải là mã đường được sử dụng rộng trãi trong một hệ thống ở đó S/NQ của hệ thống thu được quan trọng hơn số lượng tuyệt đối của tạp âm như tiếng nói. Khi bước lượng tử là một hằng số, S/NQ thay đổi theo mức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình lý thuyết viễn thông 12Như phương pháp tiến hành mã hoá hoặc giải mã, mã đường, mãkhông phải mã đường và mã đánh giá có thể được lựa chọn theo cáckiểu của nguồn thông tin. Mã đường là một quá trình triệt số lượng tạpâm lượng tử sinh ra trên thông tin được gửi đi bất chấp mức đầu vào.Nó được sử dụng trong một hệ thống ở đó giá trị tuyệt đối của sốlượng tạp âm là tới hạn hơn S/NQ. Mã không phải là mã đường đượcsử dụng rộng trãi trong một hệ thống ở đó S/NQ của hệ thống thuđược quan trọng hơn số lượng tuyệt đối của tạp âm như tiếng nói. Khibước lượng tử là một hằng số, S/NQ thay đổi theo mức tín hiệu. Chấtlượng gọi trở nên xấu hơn khi mức tín hiệu thấp. Vì thế đối với các tínhiệu mức thấp, bước lượng tử được giảm và đối với các tín hiệu mứccao nó được tǎng để ít hoặc nhiều cân bằng S/NQ với mức tín hiệuđầu vào. Những vấn đề trên được tiến hành bằng cách nén biên độ.Một cách lý tưởng, đối với các tín hiệu mức thấp đường cong nén vàgiãn là truyến tính. Đối với các tín hiệ mức cao chúng đặc tr ưng bởiđường cong đại số. Hình 3.13. Đặc tính nén và giãnHiện nay, ITU-T khuyến nghị luật m (m =255) là phương pháp 15 đoạnvà luật (A= 87,6) là phương pháp 13 đoạn như là phương pháp nénđoạn mà các hàm đại số được biểu diễn gần đúng với một vài đườngtuyến tính. Với việc sử dụng công nghệ nén được mô tả ở trên, những đặc tính tạp âm ở các tín hiệu mức thấp có thể được giảm đến mức hầu như giống với mức của mã tuyến tính 13 bits. Một bộ nén - giãn đôi khi được nói tới như là một từ viết tắt kết hợp nén và bộ dãn. Hình 3.14 Các đặc tính S/NQ của các phương pháp mã hoá Cả hai phương pháp mã hoá và phương pháp nén là đồng thời được tiến hành qua bước nén số - số hoặc tự mã hoá mà không thêm những mạch riêng rẽ khác bởi sử dụng tính chất tuyến tính của phương pháp nén đoạn trong số. Một bảng giá trị với phương pháp mã hoá và cách nén mã m =255 được chỉ ra trên bảng 3.5 Bảng mã hoá m 255 Bảng giải mã m 255 Mã vào hướng tuyến tính Mã ra hướng tuyến tính Mã nén00000001wxyza 00wxyz 00000001wxyz1 0000001wxyzab 00wxy 0000001wxyz10 z 000001wxyzabc 000001wxyz100 01wxy 00001wxyzabcd 00001wxyz1000 z 0001wxyzabcde 0001wxyz10000 01wxy z 001wxyzabcdef 001wxyz100000 10wxy 01wxyzabcdefg 01wxyz1000000 z 1wxyzabcdefgh 1wxyz10000000 10wxy z 11wxy z 11wxy z Bảng 3.5. m =255 Mã hoá và Giải mã3.3.5 Mã hoá và Giải mã Mã hoá là một quá trình so các giá trị rời rạc nhận được bởi quá trình lượng tử hoá với các xung mã. Thông thường các mã nhị phân được sử dụng cho việc mã hoá là các mã nhị phân tự nhiên, các mã Gray (các mã nhị phân phản xạ), và các mã nhị phân kép. Phần lớn các kí hiệu mã so sánh các tín hiệu vào với điện áp chuyển để đánh giá xem có các tín hiệu nào không. Như vậy, một bộ phận chuyển đổi D/A hoặc bộ giải mã là cần thiết cho việc tạo ra điện áp chuẩn. Trong li ên lạc công cộng PCM, tiếng nói được biểu diễn với 8 bits. Tuy nhiên trong trường hợp của luật m , các từ PCM được lập nên như sau (8 bits). Bit phân cực = ớ 0,1ý Bit phân đoạn = ớ 000, 001,..., 111ý Bit phân bước = ớ 0000, 0001,... , 1111ý Từ đoạn thứ nhất của tín hiệu + và tín hiệu - là các đượng thẳng, có 15 phân đoạn. Cực + của dạng sóng tín hiệu tương ứng với bit phân cực 0 và cực -, với 1. Hình 3.15. Mã hoá từ PCMViệc báo hiệu được thực hiện sau khi thay đổi 0 của từ PCM sang1 và 1 sang 0 và vì thế, một lượng lớn số 1 đã được thu thậpchung quanh mức 0 và sự tách các tín hiệu thời gian trong khi thunhận có thể dễ dàng thực hiện. B8 là bít thứ 8 của từ PCM, đôi khiđược dùng như là một bit báo hiệu. B7 (hoặc B8) chuyển đổi sang 1khi mọi từ của PCM là 0. Như vậy, trong các tín hiệu PCM được gửiđi, các số 0 liên tục luôn luôn ít hơn 16. Mặt khác, khi sử dụngphương pháp Bắc Mỹ, bit B2 của mọi kênh được thay đổi thành 0nhằm chuyển đi thông tin cảnh báo cho đối phương. ở Nhật Bản, bitS đó là một phần của khung các bit chỉ định được dùng thay thế chomục đích này. Các từ PCM nhận được được chuyển đổi thành các tínhiệu PAM bởi bộ giải mã. ở phía thu, các xung tương ứng với mỗikênh được chọn lọc từ các dẫy x ...

Tài liệu được xem nhiều: