Danh mục

Giáo trình lý thuyết viễn thông 13

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.96 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mã CMI (Đảo dấu mã) Đây là một kiểu các phương pháp mã số 2 mức; cũng như trong trường hợp phương pháp mã số lưỡng cực, mã số NRZ (không trở về 0) được chuyển đổi luân phiên. Không được mã số thành các sóng vuông "-+" hoặc "+-" có pha riêng tại điểm trung tâm của 1 bit.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình lý thuyết viễn thông 13 HDB3 o Đây là mã số mà 4 số O liên tục của nó được chuyển đổi thành dạng OOOV hoặc BOOV. Nếu tạo ra quá 4 O, bit thứ 4 luôn luôn được biến thành V. Nếu sau đó O vẫn cứ tiếp tục, thì bit đầu tiên sẽ chuyển đổi thành B khi có bit V đi trước, để làm ổn định các yếu tố DC. ITU-T đề nghị mã này làm giao diện giữa các mối liên lạc ghép kênh CEPT1. Hình 3.25. Kiểu mã HDB3 Mã CMI (Đảo dấu mã) Đây là một kiểu các phương pháp mã số 2 mức; cũng như trong trường hợp phương pháp mã số lưỡng cực, mã số NRZ (không trở về 0) được chuyển đổi luân phiên. Không được mã số thành các sóng vuông -+ hoặc +- có pha riêng tại điểm trung tâm của 1 bit. Tương ứng, nǎng lượng DC không tồn tại và trạng thái tín hiệu thay đổi nhiều, vì vậy nó có hiệu ứng định thời gian tốt hơn so với NRZ. ITU-T đã đề xuất mã số này như một giao diện chuẩn cho các liên lạc ghép kênh của hệ thống CEPT4.3.5 Ghép kênh phân chia theo thời gianvà công nghệ truyền dẫn đồng bộ3.5.1 Ghép kênh nhóm sơ cấp: Trong hệ thống sử dụng phương pháp ghép kênh hoá phân chia thời gian, liên lạc không có lỗi chỉ có thể thực hiện được nếu các bit, các khung và các kênh ghép kênh đư ợc đồng bộ hoá cùng kiểu như nhau tại nơi phát và nơi thu. Ghép kênh là một quá trình chuyển đổi một số tín hiệu số thành tín hiệu số tốc độ cao. Hiện có một số phương pháp kết hợp dựa theo sự xen kẽ các nhóm, từ và bit. Trong nhóm sơ cấp PCM, người ta sử dụng một phương pháp xen từ để đơn giản thiết lập sự mã hoá chung cho nhiều đường gọi. Ngược lại trong các nhóm cấpcao nói chung người ta sử dụng phương pháp xen bit chỉ đòi hỏi mộtbộ nhớ cỡ nhỏ. Ngoài ra khi ghép kênh các tín hiệu, người ta bổ sungthêm các kiểu tín hiệu điều khiển khác nhau như các xung đồng bộkhung để thiết lập các khung đồng bộ hoá; những xung đồng bộ khungnày được xen vào theo kiểu phân bố sử dụng ở Bắc Mỹ và kiểu tậptrung sử dụng ở châu Âu.Sự ghép kênh sơ cấp hoặc giải kênh của thiết bị đầu ra PCM có khảnǎng ghép kênh đồng bộ 24 kênh (kiểu Bắc Mỹ) hoặc 30 kênh (kiểuChâu Âu) của các tín hiệu âm thanh. Hiện nay, các phương pháp ghépkênh tín hiệu PAM và PCM khác đang được sử dụng với PCM-24B,D4 của Mỹ và DE-4 của Canađa ghép kênh các tín hiệu PAM, các tínhiệu tương tự và sau đó chuyển đổi chúng thành các tín hiệu PCM tạiCODEC chung, CODEC đơn tuyến biến từng kênh thành tín hiệu PCMđể ghép kênh số. CODEC đơn tuyến đã trở thành thương mại hoá dosự phát triển thành công của công nghệ xử lý tín hiệu số và bán dẫnnhư LSI. Nó đang được nâng cấp để có cả chức nǎng kiểm soát cácđặc tính và kết quả của việc truyền tin qua việc sử dụng bộ lọc lai ghép- 2w/4w và chương trình cùng với chức nǎng CODEC của nó. Hiệnnay nó được sử dụng rộng rãi hơn trong các hệ thống chuyển mạch sốhơn là các hệ thống truyền dẫn.Hình 3.27. Các phương pháp ghép kênh của thiết bị đầu cuối PCMCác nước tiên tiến như Mỹ và Nhật đang sử dụng kiểu PCM24 kênhtheo G733 trong khuyến nghị của ITU-T, phần lớn các nước châu Âuđều đang sử dụng kiểu PCM30 kênh.Mỗi khung của kiểu Bắc Mỹ là 125 MS; một bit ‘S’, nghĩa là một bitđồng bộ khung được bổ sung vào 192 bit (24 kênh x 8 bit) âm thanhđược ghép kênh để cấu hình nó với 193 bit. Một đa khung ghép kênhđược hình thành gồm 12 khung thuộc kiểu này. Các đa khung ghépkênh được hình thành để phát một cách hiệu quả các tín hiệu có cáctốc độ khác nhau như tín hiệu tiếng nói 24 x 64 Kbps, báo hiệu 24 x1,33 Kbps, và ‘S’ bit 8 Kbps. Trong ki ểu châu Âu, vì cần phải có 256 bitcho một khung nên phải sử dụng 16 khung để tạo 1 đa khung. Khethời gian đầu tiên của các khung được sử dụng để đồng bộ khung vàkhe thời gian thứ 17 (kênh số 16) được sử dụng để đồng bộ đa khungvà báo hiệu. Vì vậy, chỉ có 30 khe thời gian được sử dụng cho tiếngnói. Hình 3.28. Cấu hình khung của nhóm sơ cấp theo kiểu Bắc Mỹ Hình 3.29. Cấu hình khung của nhóm sơ cấp theo kiểu E1Loại Kiểu Bắc Mỹ Kiểu Châu ÂuĐặc tính Tốc độ truyền 1,544 Mb/s ? 50 2,048 Mb/s ? 50cơ bản ppm ppm Số bit trong 1 khung 24 x 8 + 1 = 193 32 x 8 = 256 Số khung ghép 12 (1,5ms) 16 (2,0ms) kênh (chu kỳ) Đồng bộ khung Kiểu phân phối Kiểu tập trung Số khe thời gian 24/24 32/30 trên 1 khungĐặc tính Tần số mẫu (chu 8 KHz (125 m s) 8 KHz (125 m s)đường gọi kỳ) Số bit được mã hoá 75/6 8 Quy luật nén giãn Luật U (=255) 15 Luật A=87,6 13 đoạn đoạnĐặc tính Số bit để báo hiệu 1,333 Kb/s 2 Kb/stín hiệu Báo hiệu kênh kết Phương pháp trong Phương pháp ngoài hợp khe (bit số 8 của khe (kênh thứ 16) ...

Tài liệu được xem nhiều: