Danh mục

Giáo trình lý thuyết viễn thông 16

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 239.95 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khi các tín hiệu này thâm nhập vào các đường thuê bao số thì khả nǎng xuất hiện lỗi tǎng lên rất nhiều. ảnh hưởng của tiếng ồn có thể hạn chế được ở mức tối đa bằng cách thay thế các đường Analog (điều này thực hiện bằng cách số hoá các đường telex và thay đổi phương pháp báo hiệu) nhưng làm như vậy rất tốn kém.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình lý thuyết viễn thông 16 0.5 1.400 171 726 0.65 1.090 104 575 0.9 0.788 54 407 Bảng 3.11. Các đặc tính điện của các dây cáp địa phương Các tuyến từ các hệ thống chuyển mạch tới các đầu cuối thuê bao được tóm lược ở hình 3.44. Các tuyến lược sử dụng được chỉ rõ ở bảng 3.12. Hình 3.44. Sơ đồ tuyến thuê bao Cấu trúc Cáp, ứng dụng Đường loại dây Số đơn vị Cách điện Vỏ bọc kính lõi dây TOV 1,2 1 PVC Nhánh thuê bao (trong nhà) Cho dây điện Dây SD 1,0 1,2,3,6 PE PVC thuê bao Cáp CCP 0,5; 0,65; 15~200 PE Alpeth Cáp dây thuêđịa phương 0,9 bao Cáp PE 0,5; 0,65; 5~200 PE PVC Cáp dây thuêđịa phương 0,9 bao 0,4;0,5; 150~2.400 bằng giấy Stalpeth Cáp WT Cáp nhánh Stalpeth 0,65; 0,9 wellmantel thuê baođịa phương Cáp thuê bao Cáp luyện 50~1.800 bằng giấy Vỏ được 0,4;0,5; Dây nhánhđịa phương tôi luyện 0,65; 0,9 Bảng 3.12. Các đặc tính tuyến thuê bao. Khoảng cách tối đa có thể tới các thuê bao được hạn chế bởi kháng trở DC của các tuyến và giá trị suy hao về tiếng. Điện trở DC được xác định bởi dòng điện DC nhỏ nhất cần thiết của các hệ t hống chuyển mạch để đánh giá tình trạng của các trạm đầu cuối thuê bao (chuyển trạng thái nhấc đặt máy, xung quay số).3.8.3 Kết nối đầu cuối thuê bao. Các loại hiện đang được sử dụng là điện thoại để truyền tiếng nói và các modem cho việc truyền dữ liệu. Các ví dụ đặc trưng nhất là các trạm thuê bao đầu cuối. Các trạm này được nối với các mạng thông tin liên lạc qua các cáp kim loại 2 dây nhằm có hiệu quả kinh tế cao hơn. Vì thế những tín hiệu thu/phát có bǎng tần giống nhau có thể được tiến hành bằng tuyến truyền dẫn giống nhau. Để bù đắp hao tổn truyền dẫn trên các tuyến này, cần có các bộ khuyếch đại 2 chiều được chỉ ra ở hình 3.45. Hình 3.45. Bộ khuyếch đại 2 chiều Tuy nhiên, nếu bộ khuyếch đại này chịu đựng hệ số khuyếch đại thì sự hoạt động ổn định sẽ không thể thực hiện được vì sự phản hồi. Do đó, phương pháp hiệu quả cho việc tách riêng các tín hiệu phát và thu thông qua việc chuyển đổi tuyến 2 dây sang tuyến 4 dây là cần thiết. Để đạt được mục đích này, một cuộn hybrid chỉ ra trong hình 3.46 được áp dụng. Hình 3.46. Cuộn dây hybridNhư đã chỉ ra ở hình 3.46, những tín hiệu được đưa đến tuyến thuđược sử dụng để duy trì điện thế giống nhau tại các cuộn dây điện số(1) và số (2), và trong trường hợp các trở kháng ở tuyến 2 dây vàmạch cân bằng bằng nhau thì sẽ tạo ra sự truyền cùng dòng điện ởcác cuộn dây này. Điện thế được đưa đến các cuộn dây của cùng phíatruyền dẫn bởi dòng điện này, cuộn dây số (3), và số (4), và kết quảđưa đến là các điện thế này được bù đắp tương hỗ, làm cho không cóđiện thế nào chạy qua phía tuyến truyền dẫn. Trong trường hợp này,dòng điện thu được phân chia thậm chí ở cuộn dây số (1) v à số (2).Chính vì lẽ đó, nếu tổn hao 3dB được tạo ra ở cuộn lai ghép thì tổnhao của cuộn dây và lõi sẽ tǎng khoảng 0.5dB. Vì lý do tương tự, cáctín hiệu được đưa đến tuyến 2 dây nhận được tổn hao 3.5dB và sauđó, phần này sẽ được áp dụng vào phía tuyến truyền dẫn. Các tín hiệuđược đưa vào tuyến thu sẽ tự triệt tiêu nhau.Qua đó, nếu trở kháng tuyến 2 dây và trở kháng của mạch cân bằngbằng nhau, các phía phát và thu có thể hoàn toàn riêng biệt. Tuynhiên, vì trở kháng của đường dây thay đổi theo tần số và vì sự thayđổi của đường 2 dây được nối với cuộn lai ghép, trở kháng hoàn toànphù hợp là không thể thực hiện và vì lẽ đó, một số tín hiệu thu/phát sẽđược đưa đến đường dây của phía đối diện. Mức độ kết hợp của cáctín hiệu phát và thu được gọi là tổn hao lai ghép truyền tải và phươngtrình của nó được nêu ở 3.14. Trong phương trình này, Zn và Z1 là trở kháng mạch cân bằng và trở kháng 2 dây. B cao hơn 50dB trong trạng thái bình thường nhưng trong thực tế, nó vào khoảng 15~17dB. Các cuộn dây lai ghép này được sử dụng ở cả các điểm kết cuối của đường trung kế 4 dây và đường thuê bao 2 dây. Và, chúng được sử dụng cho việc tách đàm thoại thu ...

Tài liệu được xem nhiều: