GIÁO TRÌNH MẠCH ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 3: MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 241.38 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
GIÁO TRÌNH MẠCH ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 3: MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET
Phân cực JFET và DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm. DE-MOSFET điều hành theo kiểu tăng. Mạch phân cực E-MOSFET. Mạch kết hợp BJT và FET. Thiết kế mạch phân cực dung FET. Tính khuếch đại của FET và mạch tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ. Mạch khuếch đại dùng JFET hoặc DE-MOSFET điều hành theo kiểu Mạch khuếch đại dùng E-MOSFET. Thiết kế mạch khuếch đại dùng FET. Bài tập cuối chương....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH MẠCH ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 3: MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET Chương 3: Page 1 of 16 MẠCH ĐIỆN TỬ Ch ương 3 MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET ****** 1.Mục tiêu. 2.Kiến thức cơ bản cần có để học chương này. 3.Tài liệu tham khảo liên quan đến chương. 4.Nội dung: 3.1 Phân cực JFET và DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm. 3.2 DE-MOSFET điều hành theo kiểu tăng. 3.3 Mạch phân cực E-MOSFET. 3.4 Mạch kết hợp BJT và FET. 3.5 Thiết kế mạch phân cực dung FET. 3.6 Tính khuếch đại của FET và mạch tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ. 3.7 Mạch khu ếch đại dùng JFET hoặc DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm. 3.8 Mạch khu ếch đại dùng E-MOSFET. 3.9 Thiết kế mạch khuếch đại dùng FET . Bài tập cuối chương. 5.Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếp. Ở FET, sự liên hệ giữa ngõ vào và ngõ ra không tuyến tính như ở BJT. Một sự khác biệt nữa là ở BJT người ta dùng sự biến thiên của dòng điện ngõ vào (IB) làm công việc điều khiển, còn ở FET, việc điều khiển là sự biến thiên của điện thế ngõ vào VGS. Với FET các phương trình liên hệ dùng để phân giải mạch là: IG = 0A (dòng điện cực cổng) ID = IS (dòng điện cực phát = dòng điện cực nguồn). FET có thể được dùng như một linh kiện tuyến tính trong mạch khuếch đại hay như một linh kiện số trong mạch logic. E-MOSFET thông dụng trong mạch số hơn, đặc biệt là trong cấu trúc CMOS. 3.1 PHÂN CỰC JFET VÀ DE-MOSFET ÐIỀU HÀNH THEO KIỂU HIẾM: 3.1.1 Phân cực cố định. file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 2 of 16 3.1.2 Phân cực tự động. 3.1.3 Phân cực bằng cầu chia điện thế. Vì khi điều hành theo kiểu hiếm, 2 loại FET này đều hoạt động ở điện thế cực thoát dương so với cực nguồn và điện thế cực cổng âm so với cực nguồn (thí dụ ở kênh N), nên có cùng cách phân cực. Ðể tiện việc phân giải, ở đây ta khảo sát trên JFET kênh N. Việc DE- MOSFET điều hành theo kiểu tăng (điện thế cực cổng dương so với điện thế cực nguồn) sẽ được phân tích ở phần sau của chương này. 3.1.1 Phân cực cố định: Dạng mạch như hình 3.1 Ta có: IG = 0; VGS = -RGIG - VGG Þ RGIG = 0 Þ VGS = -VGG (3.1) Ðường thẳng VGS=-VGG được gọi là đường phân cực. Ta cũng có thể xác định được ID từ đặc tuyến truyền. Ðiểm điều hành Q chính là giao điểm của đặc tuyến truyền với đường phân cực. Từ mạch ngõ ra ta có: VDS = VDD - RDID (3.2) Ðây là phương trình đường thẳng lấy điện. Ngoài ra: VS = 0 VD = VDS = VDD - RDID VG = VGS = -VGG 3.1.2 Phân cực tự động: Ðây là dạng phân cực thông dụng nhất cho JFET. Trong kiểu phân cực này ta chỉ dùng một nguồn điện một chiều VDD và có thêm một điện trở RS mắc ở cực nguồn như hình 3.3 file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 3 of 16 Vì IG = 0 nên VG = 0 và ID = IS Þ VGS = VG - VS = -RSID (3.3) Ðây là phương trình đường phân cực. Trong trường hợp này VGS là một hàm số của dòng điện thoát ID và không cố định như trong mạch phân cực cố định. - Thay VGS vào phương trình schockley ta tìm được dòng điện thoát ID. - Dòng ID cũng có thể được xác định bằng điểm điều hành Q. Ðó là giao điểm của đường phân cực với đặc tuyến truyền. Mạch ngõ ra ta có: VDS = VDD-RDID-RSIS = VDD-(RD + RS)ID (3.5) Ðây là phương trình đường thẳng lấy điện. Ngoài ra: VS=RSID ; VG = 0; VD = VDD-RDID 3.1.3 Phân cực bằng cầu chia điện thế: Dạng mạch như hình 3.5 file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 4 of 16 Ta có: VGS = VG - VS VS = RSIS = RSID Þ VGS = VG - RSID (3.7) Ðây là phương trình đường phân cực. Do ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH MẠCH ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 3: MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET Chương 3: Page 1 of 16 MẠCH ĐIỆN TỬ Ch ương 3 MẠCH PHÂN CỰC VÀ KHUẾCH ÐẠI TÍN HIỆU NHỎ DÙNG FET ****** 1.Mục tiêu. 2.Kiến thức cơ bản cần có để học chương này. 3.Tài liệu tham khảo liên quan đến chương. 4.Nội dung: 3.1 Phân cực JFET và DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm. 3.2 DE-MOSFET điều hành theo kiểu tăng. 3.3 Mạch phân cực E-MOSFET. 3.4 Mạch kết hợp BJT và FET. 3.5 Thiết kế mạch phân cực dung FET. 3.6 Tính khuếch đại của FET và mạch tương đương xoay chiều tín hiệu nhỏ. 3.7 Mạch khu ếch đại dùng JFET hoặc DE-MOSFET điều hành theo kiểu hiếm. 3.8 Mạch khu ếch đại dùng E-MOSFET. 3.9 Thiết kế mạch khuếch đại dùng FET . Bài tập cuối chương. 5.Vấn đề nghiên cứu của chương kế tiếp. Ở FET, sự liên hệ giữa ngõ vào và ngõ ra không tuyến tính như ở BJT. Một sự khác biệt nữa là ở BJT người ta dùng sự biến thiên của dòng điện ngõ vào (IB) làm công việc điều khiển, còn ở FET, việc điều khiển là sự biến thiên của điện thế ngõ vào VGS. Với FET các phương trình liên hệ dùng để phân giải mạch là: IG = 0A (dòng điện cực cổng) ID = IS (dòng điện cực phát = dòng điện cực nguồn). FET có thể được dùng như một linh kiện tuyến tính trong mạch khuếch đại hay như một linh kiện số trong mạch logic. E-MOSFET thông dụng trong mạch số hơn, đặc biệt là trong cấu trúc CMOS. 3.1 PHÂN CỰC JFET VÀ DE-MOSFET ÐIỀU HÀNH THEO KIỂU HIẾM: 3.1.1 Phân cực cố định. file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 2 of 16 3.1.2 Phân cực tự động. 3.1.3 Phân cực bằng cầu chia điện thế. Vì khi điều hành theo kiểu hiếm, 2 loại FET này đều hoạt động ở điện thế cực thoát dương so với cực nguồn và điện thế cực cổng âm so với cực nguồn (thí dụ ở kênh N), nên có cùng cách phân cực. Ðể tiện việc phân giải, ở đây ta khảo sát trên JFET kênh N. Việc DE- MOSFET điều hành theo kiểu tăng (điện thế cực cổng dương so với điện thế cực nguồn) sẽ được phân tích ở phần sau của chương này. 3.1.1 Phân cực cố định: Dạng mạch như hình 3.1 Ta có: IG = 0; VGS = -RGIG - VGG Þ RGIG = 0 Þ VGS = -VGG (3.1) Ðường thẳng VGS=-VGG được gọi là đường phân cực. Ta cũng có thể xác định được ID từ đặc tuyến truyền. Ðiểm điều hành Q chính là giao điểm của đặc tuyến truyền với đường phân cực. Từ mạch ngõ ra ta có: VDS = VDD - RDID (3.2) Ðây là phương trình đường thẳng lấy điện. Ngoài ra: VS = 0 VD = VDS = VDD - RDID VG = VGS = -VGG 3.1.2 Phân cực tự động: Ðây là dạng phân cực thông dụng nhất cho JFET. Trong kiểu phân cực này ta chỉ dùng một nguồn điện một chiều VDD và có thêm một điện trở RS mắc ở cực nguồn như hình 3.3 file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 3 of 16 Vì IG = 0 nên VG = 0 và ID = IS Þ VGS = VG - VS = -RSID (3.3) Ðây là phương trình đường phân cực. Trong trường hợp này VGS là một hàm số của dòng điện thoát ID và không cố định như trong mạch phân cực cố định. - Thay VGS vào phương trình schockley ta tìm được dòng điện thoát ID. - Dòng ID cũng có thể được xác định bằng điểm điều hành Q. Ðó là giao điểm của đường phân cực với đặc tuyến truyền. Mạch ngõ ra ta có: VDS = VDD-RDID-RSIS = VDD-(RD + RS)ID (3.5) Ðây là phương trình đường thẳng lấy điện. Ngoài ra: VS=RSID ; VG = 0; VD = VDD-RDID 3.1.3 Phân cực bằng cầu chia điện thế: Dạng mạch như hình 3.5 file://D:\My Documents\My eBooks\Study\Cac bai giang ve KT mach dien tu-Viet Nam\C... 1/23/2000 Chương 3: Page 4 of 16 Ta có: VGS = VG - VS VS = RSIS = RSID Þ VGS = VG - RSID (3.7) Ðây là phương trình đường phân cực. Do ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán báo cáo tài chính thu nhập doanh nghiệp công bố thông tin kinh tế thị trường giáo trình đại học kiến thức phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
18 trang 462 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 382 1 0 -
293 trang 303 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 301 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 293 0 0