Danh mục

Giáo trình mạng máy tính - Chương 7

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 745.36 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

MẠNG TỐC ĐỘ CAO VÀ ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ MỚINội dung của chương sẽ trình bày một cách tổng quát về các loại mạng tốc độ cao và các ứng dụng công nghệ mới bao gồm đường dây thuê bao số DSL, các mạng truyền tải voice chuyển mạch gói trên nền IP như Voice over Internet Protocol, Voice over ATM và Voice over Frame Relay. Công nghệ MPLS phù hợp với xu thế và nhu cầu truyền thông hiện tại và tương lai. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình mạng máy tính - Chương 7 Giáo trình Mạng Máy Tính http://www.ebook.edu.vn CHƯƠNG 7: MẠNG TỐC ĐỘ CAO VÀ ỨNG DỤNG CÁC CÔNG NGHỆ MỚI Nội dung của chương sẽ trình bày một cách tổng quát về các loại mạng tốc độ cao và cácứng dụng công nghệ mới bao gồm đường dây thuê bao số DSL, các mạng truyền tải voicechuyển mạch gói trên nền IP như Voice over Internet Protocol, Voice over ATM và Voice overFrame Relay. Công nghệ MPLS phù hợp với xu thế và nhu cầu truyền thông hiện tại và tươnglai. MPLS được ứng dụng trong mạng lõi NGN và nền tảng cho dịch vụ VPN. Mạng thế hệ sauNGN (Next Generation Network) là một trong những mạng hội tụ tiên tiến đang phát triển vàthay thế dần các mạng truyền thống. Hoạt động dựa trên các công nghệ chuyển mạch mềmSoftswitch, điều khiển chuyển mạch không phụ thuộc vào phần cứng . Có khả năng lập trình độclập và kiến tạo dịch vụ mềm dẻo. Nội dung của chương gồm: • Đường dây thuê bao số DSL • Truyền thoại qua mạng chuyển mạch gói VoPN • Công nghệ chuyển mạch đa giao thức MPLS. • Công nghệ chuyển mạch mềm Softwitch • Mạng hội tu và mạng thế hệ sau NGN.7.1. Đường dây thuê bao số DSL (Digital Subscribers Line)7.1.1. Mở đầu Công nghệ đường dây thuê bao số DSL cho phép tận dụng miền tần số cao truyền tín hiệutốc độ cao trên đôi dây cáp đồng thông thường. Modem DSL biến đổi tín hiệu của người sử dụngnhư tín hiệu điện thoại, tín hiệu truyền hình, dữ liệu... thành các tín hiệu phù hợp với đườngtruyền DSL, có cấu trúc dữ liệu riêng, mã đường dây riêng và một số tín hiệu điều khiển nhấtđịnh của mạng. Đường dây thuê bao số được sử dụng đầu tiên với mạng số tích hợp đa dịch vụISDN (Integrated Services Digital Network) truyền số liệu giữa các đầu cuối. Nhiều phiên bảnDSL sau này được thiết kế từ thực tế ISDN DSL. Các thế hệ DSL sau được cải thiện rất nhiều vềcông suất, cách thức hoạt động, khả năng cung cấp dịch vụ… Kỹ thuật DSL cho phép truyền chếđộ song công đối xứng và bất đối xứng.7.1.2. Tổng quan về họ công nghệ DSL IDSL (ISDN DSL):Công nghệ đường dây thuê bao số truy nhập mạng ISDN sử dụng cáckênh đối xứng BRI (128 Kb/s hoặc 144 Kb/s) kết hợp thành một kênh truyền dữ liệu giữa bộđịnh tuyến và máy tính của khách hàng. DSL làm việc với tốc độ 160 Kb/s tương ứng với 2B+D(144 Kb/s). Để truyền dẫn song công, sử dụng kỹ thuật triệt tiếng vọng. Phần lớn các dạng IDSLlàm việc với ISDN NT tiêu chuẩn ở đầu cuối khách hàng của đường dây. Do đó, IDSL chuyểnmạch nội hạt ISDN được thay thế bởi bộ định tuyến gói. Cấu hình này được sử dụng cho truynhập Internet. HDSL (High Data Rate DSL): Có khả năng truyền tải hai hướng 1,544 Mbps hoặc 2,048Mbps trên đường dây điện thoại. HDSL truyền dẫn tin cậy tỷ lệ lỗi bit từ 10-9 đến 10-10. Hệthống HDSL DS-1 (1,544 Mbps) sử dụng hai đôi dây, mỗi đôi dây truyền 768 Kb/s trên mỗihướng. HDSL E1 (2,048 Mbps) có thể lựa chọn sử dụng hai hoặc 3 đôi dây, mỗi đôi dây sử dụnghoàn toàn song công. HDSL 2,048 Mbps 3 đôi dây sử dụng bộ thu phát giống bộ thu phát hệthống 1,544 Mbps. Mạch vòng HDSL 2,048 Mbps có thể có mạch rẽ nhưng không cân bằng. Biên soạn: Khoa CNTT - VATC - 87 - Giáo trình Mạng Máy Tính http://www.ebook.edu.vnTiêu chuẩn HDSL2 có tốc độ bit và độ dài mạch vòng như HDSL thế hệ thứ nhất chỉ khác là sửdụng 1 đôi dây thay vì 2 đôi dây. HDSL2 có kỹ thuật mã hoá cao và điều chế phức tạp hơn. Lựachọn tần số phát và thu cho HDSL2 để chống xuyên âm. SDSL (Single Pair DSL): Truyền đốixứng tốc độ 784 Kb/s trên một đôi dây, ghép kênh thoại và số liệu trên cùng một đường dây, sửdụng mã 2B1Q. Công nghệ này chưa có các tiêu chuẩn thống nhất nên không được phổ biến chocác dịch vụ tốc độ cao. SDSL mới chỉ ứng dụng truy cập trang Web, tải dữ liệu và thoại với tốcđộ 128 Kb/s, khoảng cách nhỏ hơn 6,7 Km và tốc độ tối đa là 1024 Kb/s trong khoảng 3,5 Km. VDSL (Very High Data Rate DSL): Sử dụng mạch vòng từ tổng đài trung tâm đến kháchhàng và các bộ ghép kênh phân phối. Tiêu chuẩn kỹ thuật VDSL được phát triển từ nhómT1E1.4 mô tả các tốc độ và khoảng cách từ đơn vị mạng quang ONU tới thuê bao. Cáp từ mạngcho tới các ONU có thể được nối trực tiếp đến ONU, theo hình tròn hoặc là bộ tách quang thụđộng. Tính năng và ứng dụng của VDSLlà hỗ trợ đồng thời tất cả những ứng dụng thoại, dữ liệuvà video. Đặc biêt VDSL hỗ trợ truyền hình có độ phân giải cao (HDTV) và các ứng dụng máytính tiên tiến. Tính đối xứng của VDSL cung cấp tốc độ dữ liệu 2 chiều lên tới 26 Mbps cho cáckhu vực không có cáp quang nối tới.Công Tốc độ Khoảng cách Sốnghệ Truyền dẫn đôi ...

Tài liệu được xem nhiều: