![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 2
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 309.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thiết bị truyền dẫn được sử dụng để nối các thiết bị đầu cuối hay giữa các tổng đài với nhau và truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác. Thiết bị truyền dẫn phân loại thành thiết bị truyền dẫn thuê bao, nối thiết bị đầu cuối với tổng đài nội hạt, và thiết bị truyền dẫn chuyển tiếp, nối giữa các tổng đài. Dựa vào môi trường truyền dẫn, thiết bị truyền dẫn có thể phân loại sơ lược thành thiết bị truyền dẫn hữu tuyến sử dụng cáp kim loại, cáp sợi quang và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 2 d. Thiết bị truyền dẫn Thiết bị truyền dẫn được sử dụ ng đ ể nối các thiết bị đ ầu cuố i hay giữa các tổngđ ài với nhau và truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác. Thiết b ị truyền d ẫn phân loại thành thiết bị truyền dẫn thuê bao, nối thiết b ị đầucuố i với tổng đài nội h ạt, và thiết b ị truyền dẫn chuyển tiếp, nối giữa các tổng đài. Dựavào môi trường truyền dẫn, thiết b ị truyền d ẫn có thể phân lo ại sơ lược thành thiết bịtruyền dẫn hữu tuyến sử dụng cáp kim loại, cáp sợi quang và thiết b ị truyền dẫn vôtuyến sử dụng không gian làm môi trường truyền dẫn. Thiết b ị truyền dẫn thuê bao cóth ể sử dụng cáp kim lo ại hoặc sóng vô tuyến (radio). Cáp sợi quang sử dụng cho cácđường thuê riêng và m ạng số liên kết đa d ịch vụ , yêu cầu dung lượng truyền d ẫn lớn. 1 .3, Mô hình các dịch vụ viễn thông K hái niệm dịch vụ viễn thông Khái niện dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với các khái niệm m ạng viễn thông.Mỗ i mạng viễn thông sẽ cung cấp mộ t vài loại d ịch vụ cơ bản đặc trưng cho mạngviễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với m ạng khác để cung cấp được mộtd ịch vụ viễn thông cụ th ể. “Dịch vụ viễn thông” là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âmthanh, hình ảnh hoặc các dạng khác củ a thông tin giữa các điểm kết cuối thông quam ạng viễn thông. Hình 1.5. Dịch vụ viễn thông 7 Nói một cách khác, đó chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả n ăng trao đổithông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua m ạng viễn thông (thường là mạng côngcộng như mạng điện thoại chuyển m ạch công cộng, m ạng điện thoại di động, m ạnginternet, mạng truyền hình cáp,…) của các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp hạtầng mạng. H ình 1.6. Mô hình các dịch vụ viễn thông Các loại hình dịch vụ cơ bả n và yêu cầu của chúng về chấ t lượng dịch vụ Các dịch vụ viễn thông cơ bản thường được đề cập là d ịch vụ tho ại, dịch vụ số liệu, dịchvụ thuê kênh viễn thông và dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụviễn thông cơ bản khác đã và vẫn còn tồ n tại tới ngày nay, tuy nhiên không được phổ cập rộngrãi như 4 dịch vụ này. a) Dịch vụ thoại/telex/Fax/nhắn tin Dịch vụ thoại Điện thoại là d ịch vụ viễn thông được phát triển rộ ng rãi nhất, là dịch vụ cung cấp khảnăng truyền đưa thông tin dưới dạng tiếng nói hoặc tiếng nói cùng hình ảnh (như trường hợpđiện thoại thấy hình - videophone) từ một thuê bao tới một hoặc nhóm thuê bao. Dịch vụ tho ại cơ b ản nhất là d ịch vụ điện tho ại cố đ ịnh do mạng PSTN (mạng điện tho ạichuyển mạch công cộng) cung cấp. Dịch vụ này cấp cho khách hàng đường truyền tới tận nhàriêng, kết nối tới tổ ng đài điện thoại cố định, cho phép khách hàng thực hiện được cuộc gọithoại đi tới các khách hàng khác. 8 Hình 1.7. Dịch vụ thoại Ngoài d ịch vụ đ iện thoại truyền thống, còn có nhiều dịch vụ thoại khác như dịch vụ điệnthoại dùng thẻ (cardphone), điện thoại di động tốc độ thấp (điện thoại di động nội vùng -cityphone), điện thoại đi động, điện thoại vệ tinh và hàng hải v.v. Để sử dụ ng d ịch vụ điện tho ại dùng thẻ, khách hàng mua trước một tấm thẻ với mộ tgiá tiền xác định trước tại các đ ại lý b ưu điện. Khi sử d ụng thẻ này, khách hàng có thể gọ iđ iện nội hạt, liên tỉnh hoặc quốc tế. Khi cần gọ i, khách hàng đưa thẻ vào các máy điện dùngthẻ công cộng đặt trên đường phố . Cước phí đàm tho ại sẽ được trừ và ghi nhận vào tấm thẻtùy theo thời gian đàm thoại và lo ại hình d ịch vụ củ a cuộc gọ i. Có thể dùng nhiều thẻ chomột cuộc gọ i hoặc một thẻ cho nhiều cuộc khác nhau. Dịch vụ này có ưu điểm lớn nhất làthuận tiện cho việc quản lý lượng sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên mật độ máy điện thoạidùng thẻ công cộ ng phải cao, phù hợp với các khu dân cư đông, kinh tế phát triển, du lịch,nghỉ mát. Dịch vụ điện thoại di động là d ịch vụ thông tin vô tuyến được thiết lập nhằm đảm bảoliên lạc với các máy điện thoại đầu cuối di động. Một thuê bao điện thoại cố định có thể gọi chomột thuê bao di động hoặc ngược lại hoặc cả hai đều là thuê bao di động. Bên cạnh việc cungcấp khả năng trao đổi thông tin dưới d ạng tiếng nói, các thuê bao điện tho ại di đ ộng còn cóthể sử dụ ng các d ịch vụ khác như d ịch vụ b ản tin ngắn, hộp thư tho ại, FAX ho ặc truyền sốliệu.... Tại Việt nam, hiện nay có sáu nhà khai thác d ịch vụ viễn thông được chính p hủ cấp giấyp hép cung cấp dịch vụ đ iện thoại di độ ng: VINAPHONE (trước đây là VPC), VMS,VIETTEL, SPT, EVN và HANOITELECOM. Đến cuối năm 2004, tổng số lượng thuê bao điệnthoại cố định và di động ở Việt Nam là khoảng 10 triệu, đến giữa năm 2006 con số này đã lênđến khoảng 17 triệu. Dịch vụ Telex Dịch vụ Telex là dịch vụ cho phép thuê bao trao đổi thông ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình môn tổ chức và quy hoạch mạng viễn thông 2 d. Thiết bị truyền dẫn Thiết bị truyền dẫn được sử dụ ng đ ể nối các thiết bị đ ầu cuố i hay giữa các tổngđ ài với nhau và truyền các tín hiệu một cách nhanh chóng và chính xác. Thiết b ị truyền d ẫn phân loại thành thiết bị truyền dẫn thuê bao, nối thiết b ị đầucuố i với tổng đài nội h ạt, và thiết b ị truyền dẫn chuyển tiếp, nối giữa các tổng đài. Dựavào môi trường truyền dẫn, thiết b ị truyền d ẫn có thể phân lo ại sơ lược thành thiết bịtruyền dẫn hữu tuyến sử dụng cáp kim loại, cáp sợi quang và thiết b ị truyền dẫn vôtuyến sử dụng không gian làm môi trường truyền dẫn. Thiết b ị truyền dẫn thuê bao cóth ể sử dụng cáp kim lo ại hoặc sóng vô tuyến (radio). Cáp sợi quang sử dụng cho cácđường thuê riêng và m ạng số liên kết đa d ịch vụ , yêu cầu dung lượng truyền d ẫn lớn. 1 .3, Mô hình các dịch vụ viễn thông K hái niệm dịch vụ viễn thông Khái niện dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với các khái niệm m ạng viễn thông.Mỗ i mạng viễn thông sẽ cung cấp mộ t vài loại d ịch vụ cơ bản đặc trưng cho mạngviễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với m ạng khác để cung cấp được mộtd ịch vụ viễn thông cụ th ể. “Dịch vụ viễn thông” là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âmthanh, hình ảnh hoặc các dạng khác củ a thông tin giữa các điểm kết cuối thông quam ạng viễn thông. Hình 1.5. Dịch vụ viễn thông 7 Nói một cách khác, đó chính là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả n ăng trao đổithông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua m ạng viễn thông (thường là mạng côngcộng như mạng điện thoại chuyển m ạch công cộng, m ạng điện thoại di động, m ạnginternet, mạng truyền hình cáp,…) của các nhà cung cấp dịch vụ và nhà cung cấp hạtầng mạng. H ình 1.6. Mô hình các dịch vụ viễn thông Các loại hình dịch vụ cơ bả n và yêu cầu của chúng về chấ t lượng dịch vụ Các dịch vụ viễn thông cơ bản thường được đề cập là d ịch vụ tho ại, dịch vụ số liệu, dịchvụ thuê kênh viễn thông và dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụviễn thông cơ bản khác đã và vẫn còn tồ n tại tới ngày nay, tuy nhiên không được phổ cập rộngrãi như 4 dịch vụ này. a) Dịch vụ thoại/telex/Fax/nhắn tin Dịch vụ thoại Điện thoại là d ịch vụ viễn thông được phát triển rộ ng rãi nhất, là dịch vụ cung cấp khảnăng truyền đưa thông tin dưới dạng tiếng nói hoặc tiếng nói cùng hình ảnh (như trường hợpđiện thoại thấy hình - videophone) từ một thuê bao tới một hoặc nhóm thuê bao. Dịch vụ tho ại cơ b ản nhất là d ịch vụ điện tho ại cố đ ịnh do mạng PSTN (mạng điện tho ạichuyển mạch công cộng) cung cấp. Dịch vụ này cấp cho khách hàng đường truyền tới tận nhàriêng, kết nối tới tổ ng đài điện thoại cố định, cho phép khách hàng thực hiện được cuộc gọithoại đi tới các khách hàng khác. 8 Hình 1.7. Dịch vụ thoại Ngoài d ịch vụ đ iện thoại truyền thống, còn có nhiều dịch vụ thoại khác như dịch vụ điệnthoại dùng thẻ (cardphone), điện thoại di động tốc độ thấp (điện thoại di động nội vùng -cityphone), điện thoại đi động, điện thoại vệ tinh và hàng hải v.v. Để sử dụ ng d ịch vụ điện tho ại dùng thẻ, khách hàng mua trước một tấm thẻ với mộ tgiá tiền xác định trước tại các đ ại lý b ưu điện. Khi sử d ụng thẻ này, khách hàng có thể gọ iđ iện nội hạt, liên tỉnh hoặc quốc tế. Khi cần gọ i, khách hàng đưa thẻ vào các máy điện dùngthẻ công cộng đặt trên đường phố . Cước phí đàm tho ại sẽ được trừ và ghi nhận vào tấm thẻtùy theo thời gian đàm thoại và lo ại hình d ịch vụ củ a cuộc gọ i. Có thể dùng nhiều thẻ chomột cuộc gọ i hoặc một thẻ cho nhiều cuộc khác nhau. Dịch vụ này có ưu điểm lớn nhất làthuận tiện cho việc quản lý lượng sử dụng của khách hàng. Tuy nhiên mật độ máy điện thoạidùng thẻ công cộ ng phải cao, phù hợp với các khu dân cư đông, kinh tế phát triển, du lịch,nghỉ mát. Dịch vụ điện thoại di động là d ịch vụ thông tin vô tuyến được thiết lập nhằm đảm bảoliên lạc với các máy điện thoại đầu cuối di động. Một thuê bao điện thoại cố định có thể gọi chomột thuê bao di động hoặc ngược lại hoặc cả hai đều là thuê bao di động. Bên cạnh việc cungcấp khả năng trao đổi thông tin dưới d ạng tiếng nói, các thuê bao điện tho ại di đ ộng còn cóthể sử dụ ng các d ịch vụ khác như d ịch vụ b ản tin ngắn, hộp thư tho ại, FAX ho ặc truyền sốliệu.... Tại Việt nam, hiện nay có sáu nhà khai thác d ịch vụ viễn thông được chính p hủ cấp giấyp hép cung cấp dịch vụ đ iện thoại di độ ng: VINAPHONE (trước đây là VPC), VMS,VIETTEL, SPT, EVN và HANOITELECOM. Đến cuối năm 2004, tổng số lượng thuê bao điệnthoại cố định và di động ở Việt Nam là khoảng 10 triệu, đến giữa năm 2006 con số này đã lênđến khoảng 17 triệu. Dịch vụ Telex Dịch vụ Telex là dịch vụ cho phép thuê bao trao đổi thông ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ viễn thông hệ thống viễn thông xây dựng mạng viễn thông giáo trình mạng viễn thông Thiết bị truyền dẫn mạng lưới truyền thôngTài liệu liên quan:
-
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ viễn thông: Tìm hiểu về điện thoại thông minh
86 trang 242 0 0 -
Giáo trình Khai thác thiết bị vô tuyến điện hàng hải trên tàu cá
139 trang 57 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Công nghệ 3G và ứng dụng
74 trang 57 0 0 -
27 trang 51 0 0
-
Giáo trình Hệ thống viễn thông: Phần 2
165 trang 51 0 0 -
Báo cáo thực tập: Phương pháp đánh giá chất lượng mạng cáp thông tin sợi đồng cung cấp dịch vụ DSL
56 trang 44 0 0 -
Giáo trình Hệ thống viễn thông: Phần 1
112 trang 44 1 0 -
LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU LƯỢC ĐỒ CHIA SẺ BÍ MẬT VÀ ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG VÀO VIỆC THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC
80 trang 44 0 0 -
Lý thuyết hệ thống viễn thông: Phần 1 - Vũ Đình Thành
87 trang 42 0 0 -
5 trang 40 1 0