Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 2
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.32 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG II - HÌNH THÁI CẤU TẠO CƠ THỂ CỦA TÔM I- ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI.1/ Đặc điểm chung :+ Giáp xác mười chân (Decapoda) trong thủy vực tự nhiên chia làm 2 nhóm : - Tôm - Cua + Bao gồm nhiều họ tôm khác nhau, phân bố ở thủy vực nước ngọt (Freshwater), nước lợ (Brackishwater) và nước mặn (Saline water). Chúng có nhiều đặc điểm khác nhau nhưng có chung đặc điểm là phần đầu ngực được bao bọc trong lớp vỏ giáp hay còn gọi là giáp đầu ngực (Carapace), cấu tạo bằng chất sừng (Kitin)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 2 CHƯƠNG II - HÌNH THÁI CẤU TẠO CƠ THỂ CỦA TÔMI- ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI. 1/ Đặc điểm chung : + Giáp xác mười chân (Decapoda) trong thủy vực tự nhiên chia làm 2 nhóm : - Tôm - Cu a + Bao gồm nhiều họ tôm khác nhau, phân bố ở thủy vực nước ngọt(Freshwater), nước lợ (Brackishwater) và nước mặn (Saline water). Chúng có nhiều đặcđiểm khác nhau nhưng có chung đặc điểm là phần đầu ngực được bao bọc trong lớp vỏ giáphay còn gọi là giáp đầu ngực (Carapace), cấu tạo bằng chất sừng (Kitin) kết hợp với chất vôi(ở dạng Carbonate Calci hoặc Phosphate Calci). + Sống ở nước, thở bằng mang. Mang thường hiện diện ở phần ngực, hoặcbụng và mang còn được hình thành từ phần phụ của các đốt chân. Ở phần đầu ngực, bụngđều có phần phụ. + Thân có dạng ống, phân chia phải, trái; trước, sau ; lưng , bụng. Toàn bộ cơthể được bao bởi một vỏ giáp, chia ra nhiều đốt và các đốt liên hệ nhau bằng các đốt cử độngđược. Số lượng đốt trên thân thay đổi theo loài. Chân cũng phân đốt như thân, phần đầungực có vỏ đầu ngực lớn che phủ phần đầu ngực (Cephalothorax). + Các giáp xác bậc cao như : tôm, cua, thường có màu sắc đẹp là do chúng cótế bào sắc tố. Tế bào sắc tố này có nhiều nhánh nằm trên lớp biểu bì và dưới lớp vỏ cứng,chúng có khả năng thay đổi màu sắc giống môi trường, đó là sự tăng giảm của tế bào sắc tố.Khi tế bào sắc tố dãn, con vật có nhiều màu; ngược lại khi tế bào sắc tố co lại thì lúc đó tếbào sắc tố chỉ là một điểm nhỏ nên màu sắc trên con vật giảm. Tế bào sắc tố phân bố trên bềmặt da, gan, dạ dày, tuyến sinh dục... là những cơ quan bên trong cơ thể. Trứng của chúngđẻ ra cũng có sắc tố đỏ, vàng... các sắc tố này trong điều kiện nhiệt độ cao, dễ bị phá hủy vìthế khi ta đun các loài giáp xác hoặc ngâm trong cồn thì lúc đó chuyển sang màu đỏ, sau đónhạt dần : Chromatine ....nhiệt độ............> Astacine ( màu đỏ ) tan trong cồn hoặc dầu mỡ 2/ Phân loại đại cương Bộ Decapoda chia làm 2 bộ phụ : a/ Bộ phụ Dendrobranchiata : Bao gồm các nhóm giáp xác có tập tính sinh sản bằng hình thức đẻ trứng thải ra môitrường nước (đa số các loài tôm biển). Thí dụ như các loài tôm Sú (Penaeus monodon), TômThẻ (Fenneropenaeus indicus, Fenneropenaeus merguiensis), tôm đất (Metapenaeus ensis),tép bạc (Metapenaeus tenuipes)… b/ Bộ phụ Pleocyemata : Bao gồm các nhóm giáp xác (tôm, cua) có tập tính sinh sản bằng hình thức đẻ trứngvà ấp trứng ở phần bụng. Thuộc bộ phụ này gồm có các đối tượng sau : tôm càng xanh(Macrobrachium rosenbergii), Tép rong (Macrobrachium lanchesteri), cua biển (Scyllaparamamosain), cua đồng (Somaniathelphusa germaini).Giáo trình : NGƯ LOẠI II (Giáp xác & Nhuyễn thể) -02/2009. Chương II- HÌNH THÁI CẤU TẠO CƠ THỂ TÔM 7II- ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CƠ THỂ TÔM. Cơ thể gồm 20 đốt , chia làm 2 phần rõ rệt ( hình 1 ) : - Phần đầu ngực (Cephalothorax) : 13 đốt + 13 đôi phụ bộ. - Phần bụng (Abdomen) : 7 đốt + 6 đôi phụ bộ. Trên mỗi đốt có một đôi phụ bộ đã được biến đổi thích nghi cho những hoạt độngsống của tôm. 1/ Phần đầu ngực (Cephalothorax) (hình 7) Gồm 5 đốt ở phần đầu và 8 đốt ở phần ngực kết hợp lại thành một khối đượcbao bọc mởi một vỏ giáp gọi là giáp đầu ngực (Carapace). Giáp đầu ngực tôm kép dài vềphía trước tạo thành chủy. Cạnh trên và dưới chủy thường có răng (còn gọi là gai : spine),răng phân bố kéo dài sang cả giáp đầu ngực (hình 4 ). Số lượng và vị trí phân bố của răng chủy, hình dạng chủy là đặc điểm phânloại quan trọng để phân biệt các giống loài khác nhau, được thể hiện bằng công thức răngchủy như sau : Số răng trên giáp đầu ngực/ Tổng số răng cạnh trên chủy CR = --------------------------------------------------------------------------- Số răng cạnh dưới chủy Giáp đầu ngực ứng với các cơ quan bên trong được chia thành nhiều vùngkhác nhau : - Vùng trán (Frontal region) - Vùng vị (Gastric region) - Vùng tim (Cardiac region) - Vùng gan (Hepatic region) - Vùng xúc giác (Antennal region). Trên mặt giáp đầu ngực có các gai (spine), rãnh (groove) và gờ, sóng (carina)tương ứng với tên gọi của từng vùng trên vỏ giáp đầu ngực( hình 3). * GAI (Spines). - Gai thượng vị (Epigastric spine) : ở phía sau của chủy và ở giữa mặt lưng củavùng dạ dày. - Gai trên mắt (Supra-Orbital Spine) : Ở cạnh trên vùng mắt và vùng phía trêngốc của cuống mắt. - Gai sau mắt (Post-Orbital Spine) : Phía sau gai trên mắt, vùng gần cạnh trướcgiáp đầu ngực. - G ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 2 CHƯƠNG II - HÌNH THÁI CẤU TẠO CƠ THỂ CỦA TÔMI- ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI. 1/ Đặc điểm chung : + Giáp xác mười chân (Decapoda) trong thủy vực tự nhiên chia làm 2 nhóm : - Tôm - Cu a + Bao gồm nhiều họ tôm khác nhau, phân bố ở thủy vực nước ngọt(Freshwater), nước lợ (Brackishwater) và nước mặn (Saline water). Chúng có nhiều đặcđiểm khác nhau nhưng có chung đặc điểm là phần đầu ngực được bao bọc trong lớp vỏ giáphay còn gọi là giáp đầu ngực (Carapace), cấu tạo bằng chất sừng (Kitin) kết hợp với chất vôi(ở dạng Carbonate Calci hoặc Phosphate Calci). + Sống ở nước, thở bằng mang. Mang thường hiện diện ở phần ngực, hoặcbụng và mang còn được hình thành từ phần phụ của các đốt chân. Ở phần đầu ngực, bụngđều có phần phụ. + Thân có dạng ống, phân chia phải, trái; trước, sau ; lưng , bụng. Toàn bộ cơthể được bao bởi một vỏ giáp, chia ra nhiều đốt và các đốt liên hệ nhau bằng các đốt cử độngđược. Số lượng đốt trên thân thay đổi theo loài. Chân cũng phân đốt như thân, phần đầungực có vỏ đầu ngực lớn che phủ phần đầu ngực (Cephalothorax). + Các giáp xác bậc cao như : tôm, cua, thường có màu sắc đẹp là do chúng cótế bào sắc tố. Tế bào sắc tố này có nhiều nhánh nằm trên lớp biểu bì và dưới lớp vỏ cứng,chúng có khả năng thay đổi màu sắc giống môi trường, đó là sự tăng giảm của tế bào sắc tố.Khi tế bào sắc tố dãn, con vật có nhiều màu; ngược lại khi tế bào sắc tố co lại thì lúc đó tếbào sắc tố chỉ là một điểm nhỏ nên màu sắc trên con vật giảm. Tế bào sắc tố phân bố trên bềmặt da, gan, dạ dày, tuyến sinh dục... là những cơ quan bên trong cơ thể. Trứng của chúngđẻ ra cũng có sắc tố đỏ, vàng... các sắc tố này trong điều kiện nhiệt độ cao, dễ bị phá hủy vìthế khi ta đun các loài giáp xác hoặc ngâm trong cồn thì lúc đó chuyển sang màu đỏ, sau đónhạt dần : Chromatine ....nhiệt độ............> Astacine ( màu đỏ ) tan trong cồn hoặc dầu mỡ 2/ Phân loại đại cương Bộ Decapoda chia làm 2 bộ phụ : a/ Bộ phụ Dendrobranchiata : Bao gồm các nhóm giáp xác có tập tính sinh sản bằng hình thức đẻ trứng thải ra môitrường nước (đa số các loài tôm biển). Thí dụ như các loài tôm Sú (Penaeus monodon), TômThẻ (Fenneropenaeus indicus, Fenneropenaeus merguiensis), tôm đất (Metapenaeus ensis),tép bạc (Metapenaeus tenuipes)… b/ Bộ phụ Pleocyemata : Bao gồm các nhóm giáp xác (tôm, cua) có tập tính sinh sản bằng hình thức đẻ trứngvà ấp trứng ở phần bụng. Thuộc bộ phụ này gồm có các đối tượng sau : tôm càng xanh(Macrobrachium rosenbergii), Tép rong (Macrobrachium lanchesteri), cua biển (Scyllaparamamosain), cua đồng (Somaniathelphusa germaini).Giáo trình : NGƯ LOẠI II (Giáp xác & Nhuyễn thể) -02/2009. Chương II- HÌNH THÁI CẤU TẠO CƠ THỂ TÔM 7II- ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CƠ THỂ TÔM. Cơ thể gồm 20 đốt , chia làm 2 phần rõ rệt ( hình 1 ) : - Phần đầu ngực (Cephalothorax) : 13 đốt + 13 đôi phụ bộ. - Phần bụng (Abdomen) : 7 đốt + 6 đôi phụ bộ. Trên mỗi đốt có một đôi phụ bộ đã được biến đổi thích nghi cho những hoạt độngsống của tôm. 1/ Phần đầu ngực (Cephalothorax) (hình 7) Gồm 5 đốt ở phần đầu và 8 đốt ở phần ngực kết hợp lại thành một khối đượcbao bọc mởi một vỏ giáp gọi là giáp đầu ngực (Carapace). Giáp đầu ngực tôm kép dài vềphía trước tạo thành chủy. Cạnh trên và dưới chủy thường có răng (còn gọi là gai : spine),răng phân bố kéo dài sang cả giáp đầu ngực (hình 4 ). Số lượng và vị trí phân bố của răng chủy, hình dạng chủy là đặc điểm phânloại quan trọng để phân biệt các giống loài khác nhau, được thể hiện bằng công thức răngchủy như sau : Số răng trên giáp đầu ngực/ Tổng số răng cạnh trên chủy CR = --------------------------------------------------------------------------- Số răng cạnh dưới chủy Giáp đầu ngực ứng với các cơ quan bên trong được chia thành nhiều vùngkhác nhau : - Vùng trán (Frontal region) - Vùng vị (Gastric region) - Vùng tim (Cardiac region) - Vùng gan (Hepatic region) - Vùng xúc giác (Antennal region). Trên mặt giáp đầu ngực có các gai (spine), rãnh (groove) và gờ, sóng (carina)tương ứng với tên gọi của từng vùng trên vỏ giáp đầu ngực( hình 3). * GAI (Spines). - Gai thượng vị (Epigastric spine) : ở phía sau của chủy và ở giữa mặt lưng củavùng dạ dày. - Gai trên mắt (Supra-Orbital Spine) : Ở cạnh trên vùng mắt và vùng phía trêngốc của cuống mắt. - Gai sau mắt (Post-Orbital Spine) : Phía sau gai trên mắt, vùng gần cạnh trướcgiáp đầu ngực. - G ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học giáo trình ngư nghiệp nuôi trồng thủy sản các loài giáp xác các loài nhuyễn thểGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
78 trang 344 2 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 295 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 243 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 239 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 199 1 0 -
2 trang 197 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 197 0 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 196 0 0