Danh mục

Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 3

Số trang: 71      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.18 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG III - ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI PHÂN BỐ TÔM PENAEIDEAI- PHÂN BỐ ĐỊA LÝ CỦA MỘT SỐ LOÀI TÔM KINH TẾ QUAN TRỌNG TRÊN THẾ GIỚI. I.1. PHÂN BỐ TRÊN THẾ GIỚI. Giống Penaeus xuất hiện ở các thủy vực vùng nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới, phân bố từ 40o vĩ độ Bắc đến 40o vĩ độ Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu vùng phân bố và tập tính sống của các loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae, đa phần chúng thuộc vùng phân bố Ấn độ- Tây Thái bình Dương (Indo-West...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Ngư loại II (Giáp xác &Nhuyễn thể)-p1-chuong 3CHƯƠNG III - ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI PHÂN BỐ TÔM PENAEIDEAI- PHÂN BỐ ĐỊA LÝ CỦA MỘT SỐ LOÀI TÔM KINH TẾ QUAN TRỌNG TRÊNTHẾ GIỚI.I.1. PHÂN BỐ TRÊN THẾ GIỚI. Giống Penaeus xuất hiện ở các thủy vực vùng nhiệt đới và á nhiệt đới trên thế giới,phân bố từ 40o vĩ độ Bắc đến 40o vĩ độ Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu vùng phânbố và tập tính sống của các loài tôm kinh tế thuộc họ Penaeidae, đa phần chúng thuộc vùngphân bố Ấn độ- Tây Thái bình Dương (Indo-West Pacific). Tôm trưởng thành của đa số cácloài được tìm thấy dưới 180 m và có tập tính sống ở biển khơi, trong khi tôm giống thườngxuất hiện ở vùng ven bờ. Tôm Penaeid có tập tính sống riêng biệt tùy thuộc môi trường chúng phân bố. Thí dụloài tôm Fennepenaeus merguiensis sống điển hình ở nền đáy bùn, mềm và độ đục cao(Munro, 1975). Theo Wen-Young-Tseng, 1987 thì các loài tôm có giá trị kinh tế quan trọngnằm trong nhóm tôm biển Penaeidea thuộc bộ phụ Dendrobranchiata. Có khoảng trên 1000 loài thuộc bộ phụ Dendrobranchiata, bao gồm tôm Penaeid,Euphausiacea và Sergestidae (Barnes, 1974). Euphausiacea và Sergestidae có quan hệ chặtchẽ và cả hai đều không có giá trị kinh tế, cơ thể chúng có kích thước nhỏ, trong khi tômPenaeid có kích thước lớn hơn. Họ tôm Penaeidae là họ tôm được biết đến nhiều trong số các loài tôm thuộc liên họPenaeoidea thuộc bộ Decapoda (bộ phụ Dendrobranchiata). Có 206 loài đã được biết thuộc26 giống, phân bố ưu thế ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới (http://www.itis.org). Khoảng 80%các loài này thường sống ở các thủy vực sâu dưới 100m; số còn lại thường sống ở thủy vựcsâu hơn (10 loài thuộc giống Metapenaeopsis và phần lớn các loài tôm thuộc giốngParapenaeus, tất cả các loài thuộc giống Penaeopsis) hoặc sống trôi nổi (tất cả loài thuộcgiống Funchalia và giống Pelagopenaeus). Rất nhiều loài sống ở vực sâu và loài sống trôinổi thì dường như có phân bố rộng rãi. Thí dụ như Funchalia villosa và Funchaliawoodwardi, được ghi nhận là có xuất hiện ở Thái bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn độDương. Các ghi nhận về phân bố của một số loài tôm sống trôi nổi còn ít chưa đủ để thảoluận về mặt địa động vật học, và hầu như các nghiên cứu phần lớn tìm hiểu về các loài tômPenaeid sống ở thủy vực nông. Đa phần các loài tôm Penaeidae sống ở thủy vực nông đã được khảo sát từ lâu, nhómnày có giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi khoảng 2- 3 tuần, giai đoạn Juvenile vào sống gần bờhoặc ở vùng cửa sông. Hầu hết các loài thích nền đáy mềm, thay đổi từ chất bùn sang cát,một số khoảng 25% (chủ yếu là các loài thuộc giống Metapenaeopsis, Heteropenaeus,Trachypenaeopsis) thích sống ở nền đáy cứng hơn như san hô ngầm, có một số loài hội sinhvới san hô (Metapenaeopsis commensalis). Cả hai yếu tố vô sinh và hữu sinh đều có ảnh hưởng đến sự phân bố của giáp xác biểncũng như tôm họ Penaeidae, chúng là đối tượng đáng kể cho các nhóm địch hại ở một sốGiáo trình : NGƯ LOẠI II (Giáp xác & Nhuyễn thể) -02/2009. 29 Chương III- ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI PHÂN BỐ TÔM PENAEIDEAvùng khi mật độ quần thể cao và có sự tương tác giữa các loài khá quan trọng (Dall et al.,1990). Tuy vậy, các nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố hữu sinh ít được thực hiện, trongkhi các nhân tố môi trường vật lý được chú ý nhiều trong việc xác định sự phân bố củanhóm tôm Penaeid. Trong vòng đời của chúng, có 4 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phânbố của tôm Penaeid :Bảng 3.1: Thống kê thành phần giống loài tôm thuộc họ Penaeidae phân bố trên thế giới (Theo http://www.itis.gov, tháng 02/2009) T Giống Số loài Ghi chú T1 Artemesia Bate, 1888 012 Atypopenaeus Alcock, 1905 053 Farfantepenaeus Burukovsky, 1997 084 Fenneropenaeus Pérez Farfante, 1969 055 Funchalia J. Y. Johnson, 1868 056 Heteropenaeus De Man, 1896 017 Litopenaeus Pérez Farfante, 1969 058 Macropetasma Stebbing, 1914 019 Marsupenaeus Tirmizi, 1971 0110 Megokris Pérez Farfante and Kensley, 1997 0411 Melicertus Rafinesque-Schmaltz, 1814 0712 Metapenaeopsis Bouvier, 1905 7213 Metapenaeus Wood-Mason, 1891 2614 Miyadiella Kubo, 1949 0215 Parapenaeopsis Alcock, 1901 1916 Parapenaeus Smith, 1885 1317 Pelagopenaeus Pérez Farfante and Kensley, 1997 0118 Penaeopsis Bate, 1881 0619 Penaeus Fabricius, 1798 0320 Protrachypene Burkenroad, 1934 ...

Tài liệu được xem nhiều: