Giáo trình nguyên lý thống kê - Bài 6
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 357.95 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chỉ số: Các vấn đề chung về chỉ số và cách tính các loại chỉ số. Giới thiệu 3 hệ thống chỉ số dùng để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng do ảnh hưởng của các nhân tố. Trang bị các kiến thức cơ bản về chỉ số trong thống kê, bao gồm các khái niệm, phương pháp tính chỉ số và phân tích hệ thống chỉ số.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình nguyên lý thống kê - Bài 6 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ Bài 6: Chỉ số Bài 6: Chỉ số 0 BÀI 6: CHỈ SỐ Nội dung Mục tiêu Các vấn đề chung về chỉ số và cách Trang bị các kiến thức cơ bản về chỉ số tính các loại chỉ số. trong thống kê, bao gồm các khái niệm, phương pháp tính chỉ số và phân tích hệ Giới thiệu 3 hệ thống chỉ số dùng để thống chỉ số. phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng do ảnh hưởng của các nhân tố. Thời lượng học Hướng dẫn học 9 tiết Đọc tài liệu, nghe bài giảng và thảo luận. Trả lời các câu hỏi ôn tập và làm bài tập. 113 v1.0 Bài 6: Chỉ số TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tên tình huống: Biến động doanh thu bán hàng Một cửa hàng bán sản phẩm của doanh nghiệp bạn đang đứng trước nguy cơ phải đóng cửa vì nhiều tháng liền, doanh số liên tục giảm. Bạn được giao nhiệm vụ thay người phụ trách cũ với mục tiêu giữ lại cửa hàng đó trong chuỗi cửa hàng bán sản phẩm của doanh nghiệp. Sau hai tháng quản lý, tình hình doanh số của cửa hàng đã có nhiều cải thiện, tháng sau tăng hơn so với tháng trước. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, doanh số của cửa hàng đó tăng là không bền vững do tăng giá bán. Bạn không đồng ý với ý kiến trên và quyết định sẽ chứng minh việc tăng doanh số đó là bền vững vì dù giá có tăng nhưng khối lượng hàng tiêu thụ không hề giảm, số lượng khách đến mua hàng ngày càng tăng. Với hệ thống sổ sách ghi chép bán hàng, bạn tổng hợp lại và tính toán biến động của doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố giá bán và lượng hàng tiêu thụ. Câu hỏi Bạn đã làm theo cách nào, đã tính toán những chỉ tiêu nào? Đó cũng là nội dung chính của bài học này. 114 v1.0 Bài 6: Chỉ số 6.1. Khái niệm chung về chỉ số 6.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp chỉ số 6.1.1.1. Khái niệm Chỉ số trong thống kê là số tương đối (tính bằng đơn vị lần hoặc %), biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Ví dụ 1: Sản lượng sản xuất của doanh nghiệp A năm 2008 so năm 2007 bằng 1,103 lần hay 110,3%. Ví dụ 2: Giá máy vi tính HP của cửa hàng A so với giá máy vi tính cùng loại đó của cửa hàng B trong tháng 3/2009 bằng 0,965 lần hay 96,5%. Ví dụ 3: Doanh thu thực tế của doanh nghiệp A so với doanh thu kế hoạch trong năm 2008 bằng 1,58 lần hay 158%. Vậy chỉ số là số tương đối, phải chăng số tương đối là chỉ số? Từ khái niệm trên ta thấy, chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Còn số tương đối không những biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu mà còn biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai hiện tượng khác nhau. Như vậy, chỉ số là số tương đối. Nhưng số tương đối thì chưa chắc đã là chỉ số. Nó chỉ tương đương khi là số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối không gian. Còn số tương đối cường độ và số tương đối kết cấu không phải là chỉ số. 6.1.1.2. Đặc điểm của phương pháp chỉ số Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu của phương pháp chỉ số là các hiện tượng kinh tế phức tạp. Đó là các hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt có đặc điểm, tính chất khác nhau. Chẳng hạn, khi nghiên cứu về lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, có rất nhiều loại hàng hoá khác nhau, mỗi loại có một giá trị sử dụng riêng biệt với đơn vị tính cụ thể. Mặt khác, các hiện tượng đó lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, chẳng hạn với lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường thì bị ảnh hưởng bởi giá bán, thị hiếu tiêu dùng, phong tục, tập quán... Xuất phát từ đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như vậy mà phương pháp chỉ số có hai đặc điểm rất cơ bản là: Khi muốn so sánh hai mức độ của một hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử có đặc điểm, tính chất khác nhau trước hết ta phải chuyển chúng về dạng giống nhau để có thể cộng và so sánh trực tiếp được với nhau. Ví dụ: Lượng hàng tiêu thụ có nhiều loại khác nhau, nhưng nếu nhân với giá bán đơn vị ta sẽ thu được chỉ tiêu doanh thu, khi đó có thể cộng và so sánh trực tiếp với nhau được. 115 v1.0 Bài 6: Chỉ số Khi có nhiều nhân tố tham gia tính toán, để nghiên cứu biến động của một nhân tố thì phải giả định các nhân tố khác không đổi. Ví dụ: để nghiên cứu sự thay đổi của khối lượng sản phẩm, ta phải cố định giá thành và ngược lại. 6.1.2. Tác dụng của chỉ số trong thống kê Chỉ số là một phương pháp không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của hiện tượng phức tạp mà còn có thể phân tích sự biến động này. Trong thống kê, chỉ số có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình nguyên lý thống kê - Bài 6 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ Bài 6: Chỉ số Bài 6: Chỉ số 0 BÀI 6: CHỈ SỐ Nội dung Mục tiêu Các vấn đề chung về chỉ số và cách Trang bị các kiến thức cơ bản về chỉ số tính các loại chỉ số. trong thống kê, bao gồm các khái niệm, phương pháp tính chỉ số và phân tích hệ Giới thiệu 3 hệ thống chỉ số dùng để thống chỉ số. phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng do ảnh hưởng của các nhân tố. Thời lượng học Hướng dẫn học 9 tiết Đọc tài liệu, nghe bài giảng và thảo luận. Trả lời các câu hỏi ôn tập và làm bài tập. 113 v1.0 Bài 6: Chỉ số TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tên tình huống: Biến động doanh thu bán hàng Một cửa hàng bán sản phẩm của doanh nghiệp bạn đang đứng trước nguy cơ phải đóng cửa vì nhiều tháng liền, doanh số liên tục giảm. Bạn được giao nhiệm vụ thay người phụ trách cũ với mục tiêu giữ lại cửa hàng đó trong chuỗi cửa hàng bán sản phẩm của doanh nghiệp. Sau hai tháng quản lý, tình hình doanh số của cửa hàng đã có nhiều cải thiện, tháng sau tăng hơn so với tháng trước. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, doanh số của cửa hàng đó tăng là không bền vững do tăng giá bán. Bạn không đồng ý với ý kiến trên và quyết định sẽ chứng minh việc tăng doanh số đó là bền vững vì dù giá có tăng nhưng khối lượng hàng tiêu thụ không hề giảm, số lượng khách đến mua hàng ngày càng tăng. Với hệ thống sổ sách ghi chép bán hàng, bạn tổng hợp lại và tính toán biến động của doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố giá bán và lượng hàng tiêu thụ. Câu hỏi Bạn đã làm theo cách nào, đã tính toán những chỉ tiêu nào? Đó cũng là nội dung chính của bài học này. 114 v1.0 Bài 6: Chỉ số 6.1. Khái niệm chung về chỉ số 6.1.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp chỉ số 6.1.1.1. Khái niệm Chỉ số trong thống kê là số tương đối (tính bằng đơn vị lần hoặc %), biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Ví dụ 1: Sản lượng sản xuất của doanh nghiệp A năm 2008 so năm 2007 bằng 1,103 lần hay 110,3%. Ví dụ 2: Giá máy vi tính HP của cửa hàng A so với giá máy vi tính cùng loại đó của cửa hàng B trong tháng 3/2009 bằng 0,965 lần hay 96,5%. Ví dụ 3: Doanh thu thực tế của doanh nghiệp A so với doanh thu kế hoạch trong năm 2008 bằng 1,58 lần hay 158%. Vậy chỉ số là số tương đối, phải chăng số tương đối là chỉ số? Từ khái niệm trên ta thấy, chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu. Còn số tương đối không những biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu mà còn biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai hiện tượng khác nhau. Như vậy, chỉ số là số tương đối. Nhưng số tương đối thì chưa chắc đã là chỉ số. Nó chỉ tương đương khi là số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối không gian. Còn số tương đối cường độ và số tương đối kết cấu không phải là chỉ số. 6.1.1.2. Đặc điểm của phương pháp chỉ số Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu của phương pháp chỉ số là các hiện tượng kinh tế phức tạp. Đó là các hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt có đặc điểm, tính chất khác nhau. Chẳng hạn, khi nghiên cứu về lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, có rất nhiều loại hàng hoá khác nhau, mỗi loại có một giá trị sử dụng riêng biệt với đơn vị tính cụ thể. Mặt khác, các hiện tượng đó lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, chẳng hạn với lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường thì bị ảnh hưởng bởi giá bán, thị hiếu tiêu dùng, phong tục, tập quán... Xuất phát từ đặc điểm của đối tượng nghiên cứu như vậy mà phương pháp chỉ số có hai đặc điểm rất cơ bản là: Khi muốn so sánh hai mức độ của một hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử có đặc điểm, tính chất khác nhau trước hết ta phải chuyển chúng về dạng giống nhau để có thể cộng và so sánh trực tiếp được với nhau. Ví dụ: Lượng hàng tiêu thụ có nhiều loại khác nhau, nhưng nếu nhân với giá bán đơn vị ta sẽ thu được chỉ tiêu doanh thu, khi đó có thể cộng và so sánh trực tiếp với nhau được. 115 v1.0 Bài 6: Chỉ số Khi có nhiều nhân tố tham gia tính toán, để nghiên cứu biến động của một nhân tố thì phải giả định các nhân tố khác không đổi. Ví dụ: để nghiên cứu sự thay đổi của khối lượng sản phẩm, ta phải cố định giá thành và ngược lại. 6.1.2. Tác dụng của chỉ số trong thống kê Chỉ số là một phương pháp không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của hiện tượng phức tạp mà còn có thể phân tích sự biến động này. Trong thống kê, chỉ số có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nguyên lý thống kê Thống kê học thang đo thống kê phân tích hồi quy nghiên cứu thống kêTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận học phần Nguyên lý thống kê kinh tế
20 trang 319 0 0 -
Giáo trình Xác suất thống kê (tái bản lần thứ năm): Phần 2
131 trang 165 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý thống kê: Chương 1 - GV. Quỳnh Phương
34 trang 133 0 0 -
32 trang 124 0 0
-
150 Câu trắc nghiệm nguyên lý thống kê
20 trang 101 0 0 -
Giáo trình Xử lý số liệu trắc địa: Phần 2 - PGS.TS Đặng Nam Chinh (Chủ biên)
90 trang 82 0 0 -
Đề thi Nguyên lý thống kê (Mã đề 153)
5 trang 78 0 0 -
Tiểu luận: LÝ THUYẾT ĐỒNG DẠNG THỨ NGUYÊN
12 trang 66 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý thống kê kinh tế - TS. Mai Văn Nam
135 trang 60 0 0 -
Bài tập Nguyên lý thống kê và phân tích dự báo: Phần 2
162 trang 59 0 0