Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng bản chất của quá trình sấy trong bộ điều chỉnh p10
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.53 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vcc = 5V tối thiểu 10 chu kỳ dao động trước khi chân RST đạt mức thấp lần nữa. Chế độ nghỉ: Lệnh thiết lập bit IDL bằng 1 là lệnh sau cùng được thực thi trước khi đi vào chế độ nghỉ. Ở chế độ nghỉ, tín hiệu Clock nội được khoá không cho đến CPU nhưng không khoá đối với chức năng ngắt, định thời và Port nối tiếp. Trạng thái của CPU được duy trì và nội dung của tất cả các thanh ghi cũng không đổi. Các chân Port cũng được duy trì các mức logic...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng bản chất của quá trình sấy trong bộ điều chỉnh p10Vcc = 5V tối thiểu 10 chu kỳ dao động trước khi chân RST đạt mức thấp lầnnữa. Chế độ nghỉ: Lệnh thiết lập bit IDL bằng 1 là lệnh sau cùng được thực thitrước khi đi vào chế độ nghỉ. Ở chế độ nghỉ, tín hiệu Clock nội được khoá khôngcho đến CPU nhưng không khoá đối với chức năng ngắt, định thời và Port nốitiếp. Trạng thái của CPU được duy trì và nội dung của tất cả các thanh ghi cũngkhông đổi. Các chân Port cũng được duy trì các mức logic của chúng. ALE vàPSEN được giữ ở mức cao.5.1.2. Khối giao tiếp bằng bàn phím Sử dụng bốn phím trong đó 1 phím dùng để Reset còn 3 phím sử dụng choviệc đặt giá trị tốc độ ban đầu. Nút ấn SW1 dùng để Reset lại mạch. Nút ấn SW2, SW3 và SW4 dùng để đặt tốc độ hỗn hợp dòng khí theo ýmuốn, chúng được nối đến các chân P2.5, P2.6. P2.7 của vi xử lí, tốc độ có thểtăng hoặc giảm tuỳ theo ý muốn của người làm thí nghiệm. Các tụ từ C1 đến C4 có tác dụng chống nhiễu. 5V R3 R4 R1 8.2K R2 8.2K 8.2K 8.2K SW1 1 2 RESET C1 104 SW2 1 2 P2.7 C2 104 SW3 1 2 P2.5 C3 104 SW4 1 2 P2.6 C4 104 Hình 5.5. Sơ đồ nối ghép bàn phím - 91 -5.1.3. Khối cảm biến * Sơ đồ khối Hình 5.6. Sơ đồ khối cảm biến Khối cảm biến có nhiệm vụ đưa tín hiệu phản ánh giá trị vận tốc dòng khíở đầu ra hệ thống, để đưa vào vi xử lí để so sánh với tín hiệu đặt. Lúc này vi xử lícó nhiệm vụ xử lí tính toán và đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp đáp ứng đượcyêu cầu mong muốn.5.1.4. Khối hiển thị Khối hiện thị có tác dụng hiển thị giá trị tốc độ hỗn hợp dòng khí đặt vàgiá trị đo được thực tế từ hệ thống. Giúp người khi làm thí nghiệm quan sát cùngmột lúc hai giá trị vận tốc từ đó đánh giá được sự làm việc của hệ thống. - 92 - Ở đây ta sử dụng LED 7 đoạn để hiển thị, ta dùng hai cặp LED một cặpdùng hiển thị giá trị đặt, cặp còn lại dùng hiển thị giá trị đo. Mỗi giá trị đo chỉhiển thị tối đa hai số và ngầm hiểu đơn vị là (cm/s). Để hiển thị bằng đèn led, người thường dùng ba phương pháp là: phươngpháp quét, phương pháp chốt và kết hợp cả hai phương pháp này. Trong thiết kếnày chúng tôi sử dụng phương pháp quét. Để hiển thị chữ số hoặc ký tự nào tacung cấp tín hiệu đến các chân của đầu nối. Các led trong thiết kế này được chọnloại chung Anode. Muốn cho led nào sáng ta đưa chân tương ứng với nó tại cổngJ2 lên cao đồng thời đưa chân tương ứng với nó tại cổng J1 xuống thấp. Muốnhiển thị đúng chữ số hoặc ký tự ta phải giải mã led. Hình 5.7. Sơ đồ mạch hiển thị tốc độ Thật vậy giả sử ta cần hiển thị số 0 thì byte tín hiệu chuyển đến cổng J1 sẽlà: 11000000 (C0h) nếu cần hiển thị số 1 thì byte tín hiệu cần chuyển đến cổngJ1 sẽ là 11111001 (F9h)… Tương ứng với các số tiếp theo ta xác định byte tínhiệu tương tự cụ thể số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 sẽ là: 10100100 (A4h); 10110000(B0h); 10011001 (99h); 10010010 (92h); 10000010 (82h); 11111000 (F8h);10000000 (80h); 10010000 (90h). - 93 -5.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Sơ đồ khối của mạch Hình 5.8. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển Khối nguồn có nhiệm vụ cung cấp điện áp nuôi cho toàn mạch. Ba phím ấn sử dụng để đặt giá trị tốc độ cần làm thí nghiệm, trong đó có 1phím tăng, 1 phím giảm và một phím OK. Tuỳ theo mục đích sử dụng của người làm thí nghiệm mà có thể đặt bất kìmột giá trị tốc độ nào nằm trong khoảng 0 ÷ 1m/s. Để thực hiện được điều này người làm thí nghiệm sử dụng hai phím tănggiảm để đặt giá trị. Giá trị đặt được thông qua chương trình viết bên trong vi xửlí sẽ hiển thị trên LED, khi nào giá trị đặt đúng với yêu cầu ta chọn phím OK. - 94 - Sau khi ấn phím OK chương trình trong vi xử lý sẽ tự động tính toán vàphát ra một tần số xung tác động đến đầu vào là tín hiệu đặt cho bộ biến tần điềukhiển độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng bản chất của quá trình sấy trong bộ điều chỉnh p10Vcc = 5V tối thiểu 10 chu kỳ dao động trước khi chân RST đạt mức thấp lầnnữa. Chế độ nghỉ: Lệnh thiết lập bit IDL bằng 1 là lệnh sau cùng được thực thitrước khi đi vào chế độ nghỉ. Ở chế độ nghỉ, tín hiệu Clock nội được khoá khôngcho đến CPU nhưng không khoá đối với chức năng ngắt, định thời và Port nốitiếp. Trạng thái của CPU được duy trì và nội dung của tất cả các thanh ghi cũngkhông đổi. Các chân Port cũng được duy trì các mức logic của chúng. ALE vàPSEN được giữ ở mức cao.5.1.2. Khối giao tiếp bằng bàn phím Sử dụng bốn phím trong đó 1 phím dùng để Reset còn 3 phím sử dụng choviệc đặt giá trị tốc độ ban đầu. Nút ấn SW1 dùng để Reset lại mạch. Nút ấn SW2, SW3 và SW4 dùng để đặt tốc độ hỗn hợp dòng khí theo ýmuốn, chúng được nối đến các chân P2.5, P2.6. P2.7 của vi xử lí, tốc độ có thểtăng hoặc giảm tuỳ theo ý muốn của người làm thí nghiệm. Các tụ từ C1 đến C4 có tác dụng chống nhiễu. 5V R3 R4 R1 8.2K R2 8.2K 8.2K 8.2K SW1 1 2 RESET C1 104 SW2 1 2 P2.7 C2 104 SW3 1 2 P2.5 C3 104 SW4 1 2 P2.6 C4 104 Hình 5.5. Sơ đồ nối ghép bàn phím - 91 -5.1.3. Khối cảm biến * Sơ đồ khối Hình 5.6. Sơ đồ khối cảm biến Khối cảm biến có nhiệm vụ đưa tín hiệu phản ánh giá trị vận tốc dòng khíở đầu ra hệ thống, để đưa vào vi xử lí để so sánh với tín hiệu đặt. Lúc này vi xử lícó nhiệm vụ xử lí tính toán và đưa ra tín hiệu điều khiển thích hợp đáp ứng đượcyêu cầu mong muốn.5.1.4. Khối hiển thị Khối hiện thị có tác dụng hiển thị giá trị tốc độ hỗn hợp dòng khí đặt vàgiá trị đo được thực tế từ hệ thống. Giúp người khi làm thí nghiệm quan sát cùngmột lúc hai giá trị vận tốc từ đó đánh giá được sự làm việc của hệ thống. - 92 - Ở đây ta sử dụng LED 7 đoạn để hiển thị, ta dùng hai cặp LED một cặpdùng hiển thị giá trị đặt, cặp còn lại dùng hiển thị giá trị đo. Mỗi giá trị đo chỉhiển thị tối đa hai số và ngầm hiểu đơn vị là (cm/s). Để hiển thị bằng đèn led, người thường dùng ba phương pháp là: phươngpháp quét, phương pháp chốt và kết hợp cả hai phương pháp này. Trong thiết kếnày chúng tôi sử dụng phương pháp quét. Để hiển thị chữ số hoặc ký tự nào tacung cấp tín hiệu đến các chân của đầu nối. Các led trong thiết kế này được chọnloại chung Anode. Muốn cho led nào sáng ta đưa chân tương ứng với nó tại cổngJ2 lên cao đồng thời đưa chân tương ứng với nó tại cổng J1 xuống thấp. Muốnhiển thị đúng chữ số hoặc ký tự ta phải giải mã led. Hình 5.7. Sơ đồ mạch hiển thị tốc độ Thật vậy giả sử ta cần hiển thị số 0 thì byte tín hiệu chuyển đến cổng J1 sẽlà: 11000000 (C0h) nếu cần hiển thị số 1 thì byte tín hiệu cần chuyển đến cổngJ1 sẽ là 11111001 (F9h)… Tương ứng với các số tiếp theo ta xác định byte tínhiệu tương tự cụ thể số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 sẽ là: 10100100 (A4h); 10110000(B0h); 10011001 (99h); 10010010 (92h); 10000010 (82h); 11111000 (F8h);10000000 (80h); 10010000 (90h). - 93 -5.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Sơ đồ khối của mạch Hình 5.8. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển Khối nguồn có nhiệm vụ cung cấp điện áp nuôi cho toàn mạch. Ba phím ấn sử dụng để đặt giá trị tốc độ cần làm thí nghiệm, trong đó có 1phím tăng, 1 phím giảm và một phím OK. Tuỳ theo mục đích sử dụng của người làm thí nghiệm mà có thể đặt bất kìmột giá trị tốc độ nào nằm trong khoảng 0 ÷ 1m/s. Để thực hiện được điều này người làm thí nghiệm sử dụng hai phím tănggiảm để đặt giá trị. Giá trị đặt được thông qua chương trình viết bên trong vi xửlí sẽ hiển thị trên LED, khi nào giá trị đặt đúng với yêu cầu ta chọn phím OK. - 94 - Sau khi ấn phím OK chương trình trong vi xử lý sẽ tự động tính toán vàphát ra một tần số xung tác động đến đầu vào là tín hiệu đặt cho bộ biến tần điềukhiển độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu mạng giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 471 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 300 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 207 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 207 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 197 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 196 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 173 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 172 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 169 0 0