Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p6
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 733.16 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các từ khóa là những từ được dùng riêng cho những chức năng khác nhau trong ngôn ngữ lập trình, ví dụ từ khóa “Private” hạn chế phạm vi sử dụng của biến hay chương trình con. Do đó việc đặt tên (biến, chương trình con) bắt buộc phải khác so với các từ khóa, nếu không sẽ phát sinh lỗi cú pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p6As For Mid Print StringBinary Friend New Private ThenByRef Get Next Property TimeByVal Input Nothing Public ToDate Is Null Resume TrueElse Len On Seek WithEventsEmpty Let Option SetError Lock Optional StaticFalse Me ParamArray StepCác từ khóa là những từ được dùng riêng cho những chức năng khác nhau trong ngôn ngữ lậptrình, ví dụ từ khóa “Private” hạn chế phạm vi sử dụng của biến hay chương trình con. Do đóviệc đặt tên (biến, chương trình con) bắt buộc phải khác so với các từ khóa, nếu không sẽ phátsinh lỗi cú pháp. Hình III-7: VBA IDE báo lỗi do tên biến trùng tên với từ khóa5. Các kiểu dữ liệu cơ bảnKhi một chương trình vận hành, nó sẽ tác động và làm thay đổi giá trị của một vài thông sốtrong chương trình, ví dụ trong chương trình giải phương trình bậc 2, các thành phần trongphương trình: y=ax2+bx+c sẽ cần thay đổi giá trị khi chương trình hoạt động. Như vậy giá trịcủa các thông số này có nhu cầu thay đổi trong những lần hoạt động khác nhau của chươngtrình cũng như trong một lần hoạt động nào đó, ví dụ giá trị của y sẽ thay đổi khi ta thay đổi giátrị của a trong phương trình trên. Chính bởi nhu cầu thay đổi giá trị này mà người ta đưa kháiniệm “biến” để mô tả sự “động” của những thông số này. Với mỗi biến, giá trị của nó luônđược quy định là phải thuộc một kiểu dữ liệu nào đó, ví dụ giá trị của y trong phương trình trênphải là kiểu số thực. Do ngôn ngữ lập trình được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ khácnhau cho nên trong ngôn ngữ lập trình nào cũng luôn có nhiều kiểu dữ liệu để thích ứng vớinhu cầu đa dạng của việc lập trình.Kiểu dữ liệu là loại giá trị mà một biến có thể nhận, nói cách khác, khi một biến được khai báothì ta buộc phải gán cho nó một kiểu dữ liệu nhất định. Về tổng thể có thể chia các kiểu dữ liệutrong VB ra làm hai loại:28 CHƯƠNGIII:CƠBẢNVỀNGÔNNGỮLẬPTRÌNHVISUALBASIC Các kiểu dữ liệu được định nghĩa sẵn trong VB: là những kiểu dữ liệu cơ bản và thường gặp như kiểu số thực (Double), số nguyên (Integer), Chuỗi (String)... Các kiểu dữ liệu do người dùng tự định nghĩa: là kiểu dữ liệu được tự xây dựng dựa trên những thành phần dữ liệu cơ bản trong VB. Cách xây dựng kiểu dữ liệu này được đề cập trong phần dưới.5.1. Kiểu logic (boolean)Chỉ chứa hai giá trị TRUE và FALSE (đúng và sai). Khi chuyển từ các dữ liệu dạng số sangkiểu logic, 0 sẽ được chuyển thành FALSE còn giá trị khác sẽ được chuyển thành TRUE. Khichuyển từ kiểu logic sang kiểu số, giá trị FALSE sẽ được chuyển thành 0 còn giá trị TRUE sẽđược chuyển thành -1. ‘Khai báo biến A là kiểu logic Dim A As BooleanBiến A lúc này chỉ có thể nhận cặp giá trị: True hay False.5.2. Kiểu số nguyênDùng để chứa các giá trị là số nguyên và có vài loại dữ liệu kiểu này. Sự khác nhau của nhữngloại dữ liệu này là giới hạn giá trị (lớn nhất và nhỏ nhất) mà biến có thể nhận được (tham khảobảng dưới).Kiểu số nguyên Kích thước Phạm viByte 1 byte 0 đến 255Integer 2 bytes -32,768 đến 32,767Long 4 bytes -2,147,483,648 đến 2,147,483,6475.3. Kiểu số thựcDùng để chứa các giá trị là số thực. Các kiểu số thực thường dùng được trình bày trong bảngdưới đây:Kiểu số thực K.thước Phạm viSingle 4 byte Từ -3.402823E38 đến -1.401298E-45 và từ 1.401298E-45 đến 3.402823E38Double 8 bytes -1.79769313486231E308 đến -4.94065645841247E-324 và từ 4.94065645841247E-324 đến 1.79769313486232E308Currency 8 bytes Từ -922,337,203,685,477.5808 đến 922,337,203,685,477.58075.4. Kiểu mảng (array)Khi gặp trường hợp phải sử lý một loạt các biến tương tự như nhau, ví dụ các phần tử của mộtma trận, nếu ta phải đặt tên khác nhau cho tất cả các biến này thì rất bất tiện, thay vào đó ta cóthể dùng kiểu mảng để đặt tên chung cho cả nhóm các phần tử đó và khi nào cần sử dụng từngphần tử ta sẽ gọi tên theo chỉ số của chúng trong mảng. ‘Khai báo mảng Dim Matrix_1(10) As DoubleMảng Matrix_1 trên có 11 phần tử liên tục được đánh số từ 0 đến 10 (ma trận có 1 hàng và 11cột). Khi sử dụng ta chỉ việc gọi phần tử cần dùng theo chỉ số tương ứng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình phân tích quy trình tự động hóa với Autocad 3d cho thiết kế công trình giao thông p6As For Mid Print StringBinary Friend New Private ThenByRef Get Next Property TimeByVal Input Nothing Public ToDate Is Null Resume TrueElse Len On Seek WithEventsEmpty Let Option SetError Lock Optional StaticFalse Me ParamArray StepCác từ khóa là những từ được dùng riêng cho những chức năng khác nhau trong ngôn ngữ lậptrình, ví dụ từ khóa “Private” hạn chế phạm vi sử dụng của biến hay chương trình con. Do đóviệc đặt tên (biến, chương trình con) bắt buộc phải khác so với các từ khóa, nếu không sẽ phátsinh lỗi cú pháp. Hình III-7: VBA IDE báo lỗi do tên biến trùng tên với từ khóa5. Các kiểu dữ liệu cơ bảnKhi một chương trình vận hành, nó sẽ tác động và làm thay đổi giá trị của một vài thông sốtrong chương trình, ví dụ trong chương trình giải phương trình bậc 2, các thành phần trongphương trình: y=ax2+bx+c sẽ cần thay đổi giá trị khi chương trình hoạt động. Như vậy giá trịcủa các thông số này có nhu cầu thay đổi trong những lần hoạt động khác nhau của chươngtrình cũng như trong một lần hoạt động nào đó, ví dụ giá trị của y sẽ thay đổi khi ta thay đổi giátrị của a trong phương trình trên. Chính bởi nhu cầu thay đổi giá trị này mà người ta đưa kháiniệm “biến” để mô tả sự “động” của những thông số này. Với mỗi biến, giá trị của nó luônđược quy định là phải thuộc một kiểu dữ liệu nào đó, ví dụ giá trị của y trong phương trình trênphải là kiểu số thực. Do ngôn ngữ lập trình được thiết kế để thực hiện nhiều nhiệm vụ khácnhau cho nên trong ngôn ngữ lập trình nào cũng luôn có nhiều kiểu dữ liệu để thích ứng vớinhu cầu đa dạng của việc lập trình.Kiểu dữ liệu là loại giá trị mà một biến có thể nhận, nói cách khác, khi một biến được khai báothì ta buộc phải gán cho nó một kiểu dữ liệu nhất định. Về tổng thể có thể chia các kiểu dữ liệutrong VB ra làm hai loại:28 CHƯƠNGIII:CƠBẢNVỀNGÔNNGỮLẬPTRÌNHVISUALBASIC Các kiểu dữ liệu được định nghĩa sẵn trong VB: là những kiểu dữ liệu cơ bản và thường gặp như kiểu số thực (Double), số nguyên (Integer), Chuỗi (String)... Các kiểu dữ liệu do người dùng tự định nghĩa: là kiểu dữ liệu được tự xây dựng dựa trên những thành phần dữ liệu cơ bản trong VB. Cách xây dựng kiểu dữ liệu này được đề cập trong phần dưới.5.1. Kiểu logic (boolean)Chỉ chứa hai giá trị TRUE và FALSE (đúng và sai). Khi chuyển từ các dữ liệu dạng số sangkiểu logic, 0 sẽ được chuyển thành FALSE còn giá trị khác sẽ được chuyển thành TRUE. Khichuyển từ kiểu logic sang kiểu số, giá trị FALSE sẽ được chuyển thành 0 còn giá trị TRUE sẽđược chuyển thành -1. ‘Khai báo biến A là kiểu logic Dim A As BooleanBiến A lúc này chỉ có thể nhận cặp giá trị: True hay False.5.2. Kiểu số nguyênDùng để chứa các giá trị là số nguyên và có vài loại dữ liệu kiểu này. Sự khác nhau của nhữngloại dữ liệu này là giới hạn giá trị (lớn nhất và nhỏ nhất) mà biến có thể nhận được (tham khảobảng dưới).Kiểu số nguyên Kích thước Phạm viByte 1 byte 0 đến 255Integer 2 bytes -32,768 đến 32,767Long 4 bytes -2,147,483,648 đến 2,147,483,6475.3. Kiểu số thựcDùng để chứa các giá trị là số thực. Các kiểu số thực thường dùng được trình bày trong bảngdưới đây:Kiểu số thực K.thước Phạm viSingle 4 byte Từ -3.402823E38 đến -1.401298E-45 và từ 1.401298E-45 đến 3.402823E38Double 8 bytes -1.79769313486231E308 đến -4.94065645841247E-324 và từ 4.94065645841247E-324 đến 1.79769313486232E308Currency 8 bytes Từ -922,337,203,685,477.5808 đến 922,337,203,685,477.58075.4. Kiểu mảng (array)Khi gặp trường hợp phải sử lý một loạt các biến tương tự như nhau, ví dụ các phần tử của mộtma trận, nếu ta phải đặt tên khác nhau cho tất cả các biến này thì rất bất tiện, thay vào đó ta cóthể dùng kiểu mảng để đặt tên chung cho cả nhóm các phần tử đó và khi nào cần sử dụng từngphần tử ta sẽ gọi tên theo chỉ số của chúng trong mảng. ‘Khai báo mảng Dim Matrix_1(10) As DoubleMảng Matrix_1 trên có 11 phần tử liên tục được đánh số từ 0 đến 10 (ma trận có 1 hàng và 11cột). Khi sử dụng ta chỉ việc gọi phần tử cần dùng theo chỉ số tương ứng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học tài liệu mạng giáo trình cơ điện giáo trình thiết kế tài liệu kế toánTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 471 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 299 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 207 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 206 1 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 196 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 195 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 172 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 171 0 0 -
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 169 0 0