Danh mục

Giáo trình Quản trị hệ thống Webserver và Mailserver (Nghề: Quản trị mạng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Kỹ thuật Việt Đức

Số trang: 87      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.67 MB      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Quản trị hệ thống Webserver và Mailserver cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về một hệ thống Web; quản trị máy chủ Web Server; quản trị máy chủ FTP Server; Khái niệm chung về hệ thống thư điện tử; cài đặt máy chủ Mail Server;...Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 giáo trình sau đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Quản trị hệ thống Webserver và Mailserver (Nghề: Quản trị mạng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Kỹ thuật Việt Đức 141 BÀI 7: QUẢN LÝ NGƯỜI NHẬN VÀ CHÍNH SÁCH NGƯỜI NHẬN Mã bài: 21-07 Mục tiêu: - Trình bày được các chính sánh người nhận; - Tạo được danh sách người nhận; - Quản lý được các thiết lập cho người nhận; - Cập nhật được danh sách người dùng. - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung chính: 1. Giới thiệu chung về người nhận Mục tiêu:Gíup người học hiểu được các khái niệm về hộp thư điện tử, tạo các địa chỉ E mail cũng như cách thức gửi và nhận mail Mặc dù tin nhắn được nhận bởi người dùng, nhưng người nhận có liên quan đến những đối tượng dịch vụ thư mục Microsoft Active Directory . Người nhận là đối tượng Active Directory có khả năng nhận tin. Tuy nhiên, bản thân các đối tượng không nhận tin nhắn. Tin nhắn không lưu trữ trong Active Directory. Chúng có thể cư ngụ trong một mailbox trong một Exchange server, trong một public folder, hoặc trong một hệ thống tin nhắn khác. Hình 9 .1: Người dùng xác nhận với Active Directory và dùng mail clients để truy nhập nôi dung Exchange mailbox 2. Giới thiệu về chính sách người nhận Mịc tiêu: Hiểu được chính sách quản lý thư điện tử (mailbox), chính sách người nhận Để tạo địa chỉ thư điện tử cho từng người nhận trong một tổ chức, bạn sử dụng chính sách người nhận. Chương này tập trung tìm hiểu chính sách người 142 nhận quản lí địa chỉ e-mai như thế nào, và cách chính sách người nhận dùng Mailbox Manager để quản lí mailboxes. 2.1. Quản lí các địa chỉ thư điện tử Một chính sách người nhận quản lí địa chỉ e-mail theo những đặc tính sau: - Nó áp dụng cho nhóm được lựa chọn của người nhận - Nó chứa nội dung về các dạng địa chỉ được đưa cho người nhận - Nó được cung cấp một độ ưu tiên để người quản trị có thể biết địa chỉ nào được chấp nhận như là địa chỉ đầu tiên cho người nhận trong trường hợp có nhiều hơn một chính sách. Table 4.2 Policies and their priorities : Chính sách và độ ưu tiên Policy Priority SMTP address Board of Directors 1 @board.fourthcoffee.com New York Employees 2 @newyork.fourthcoffee.c Default lowest om @fourthcoffee.com Table 4.3 Thông tin người dùng Name Office Board Jonathan Haas New York Yes Yale Li New York No Britta Simon Portland No Bạn có thể áp dụng nhiều hơn một địa chỉ cho một nhóm người nhận. Khi bạn có nhiều hơn một địa chỉ trong một chính sách người nhận, chỉ có một địa chỉ được xem như là địa chỉ đầu tiên. Điều này có nghĩa bạn chỉ có thể có một địa chỉ SMTP đầu tiên và môt địa chỉ X.400 đầu tiên. Bạn có thể có 10 địa chỉ SMTP cho một người nhận , nhưng chỉ một trong chúng là địa chỉ SMTP đầu tiên. 2.2. Quản lí các hộp thư sử dụng Mailbox Manager Để tạo ra và gán địa chỉ cho người nhận, chính sách người nhận có thể dùng Exchange Mailbox Manager để quản lí mailbox. Mailbox Manager thiết lập giới hạn thời gian và kích thước cho tin nhắn, và nó tìm và xử lí các tin nhắn có các thông số lớn hơn giới hạn.Khi bạn tạo giới hạn đầu tiên , giới hạn mặc định là 30 ngày và dung lượng là 1024KB cho mọi folder trong một mailbox. 143 Hình 9.2 Khởi động quá trình quản lí Mailbox 3. Tạo người nhận Mục tiêu: Gíup người học thực hiện các bước tạo các mailbox cung như cấu hình các thuộc tính của mailbox Người nhận có thể tạo bằng tay nhờ sử dụng Active Directory Users và Computer hoặc bằng chương trình dùng APIs. Phần này nói về tạo Mailbox- enabled và Mail-enbled, kể cả nhóm phân tán. 3.1. Mailbox-Enabled và Mail-Enabled Recipients Phần này nói về tạo đối tượng Mail-enabled với các điểm chú ý và ngoại lệ sau: - Public folder là mail-enabled recipients khác với các người nhận khác . - InetOrgPerson có thể là mail-enabled chỉ khi bạn có một người kiểm soát miền Windows - Server 2003 và chỉ có Exchange 2003 server trong tổ chức . Nhóm Mail-enabled được che kính trong các phần của riêng nó . - Một số đối tượng Active Directory, như computer và printer, không thể là người nhận. Để tạo một đối tượng Active Directory mới có thể là mail-enabled hoặc mailbox-enablde, dùng Active Directory User và Computer, như trong hình 4.3. 144 Hình 9.3 Tạo một người nhận dùng Active Directory Users and Computers Hình 9.4 Xoá hộp thoại cho đối tượng không phải là một người nhận Làm cho đối tượng Active Directory đã tồn tại thành một người nhận. Trong Active Directory Users và Computers, nhấn chuột phải lên đối tượng, và sau đó chọn Exchange Tasks. Trong trang Available Tasks, trong Exchange Task Wizard, chọn Create Mailbox hoặc Establish E-mail Address. Hình 9.5 Using Exchange Task Wizard to mail-enable or mailbox- enable an existing user object 145 3.2. Mail-Enabled Groups Nhóm được sử dụng để tập hợp các đối tượng Active Directory dưới cùng một tên. Điều này giảm các yêu cầu để quản lí người dùng, đặc biệt là khi các yêu cầu là tương tự nhau. Có 2 loại nhóm chính là : nhóm bảo mật và nhóm phân tán. Nhóm bảo mật là sự an toàn chính trong Active Directory. Nhóm bảo mật có thể được thiết lập trong danh sách điều khiển truy nhập (ACL) của nguồn , chẳng hạn : vùng chia sẻ mạng hay public folder. Nhóm phân tán dùng cho tin nhắn được gửi đi đến một tập hợp những người dùng. Trong môi trường Microsoft Windows không có Exchange , có giới hạn người dùng c ...

Tài liệu được xem nhiều: