Giáo trình: Quản trị học trong doanh nghiệp
Số trang: 105
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.44 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổ chức Môi trường hoạt động của nhà quản trị là các tổ chức. Một tổ chức là một sự sắp xếp có hệ thống những người phối hợp hoạt động với nhau để đạt mục tiêu cụ thể. Một đơn vị kinh doanh là một tổ chức, các bệnh viện, trường học, bảo tàng, câu lạc bộ, cửa hiệu, công viên giải trí ngoài trời, nhà hàng, ban nhạc, nhóm cộng đồng, cơ quan công quyền,.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình: Quản trị học trong doanh nghiệpChương một - Những vấn đề căn bản về quản trị 1I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ1.Quản trịa, Tổ chức Môi trường hoạt động của nhà quản trị là các tổ chức. Một tổ chức là một sự sắp xếp có hệ thống những người phối hợp hoạt động với nhau để đạt mục tiêu cụ thể. Một đơn vị kinh doanh là một tổ chức, các bệnh viện, trường học, bảo tàng, câu lạc bộ, cửa hiệu, công viên giải trí ngoài trời, nhà hàng, ban nhạc, nhóm cộng đồng, cơ quan công quyền,... cũng là các tổ chức. Các tổ chức có thể có quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động nhằm mục đích sinh lời hay phi lợi nhuận, cung cấp sản phẩm hay dịch vụ hoặc cả hai, một số đang được quản trị tốt, một số đang nỗ lực duy trì sự tồn tại phát triển... Trên cơ sở đó, một tổ chức có các đặc điểm chung đều bao gồm nhiều người nhóm gộp lại với nhau theo cách thức nào đó (có một cấu trúc, hệ thống rõ ràng) và cùng nỗ lực để đạt được những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ đơn độc hoạt động không thể hoàn thành được. Mục tiêu là kết quả trong tương lai mà tổ chức mong muốn đạt được, là những điều tổ chức cam kết đạt được nó. Nhưng không có mục tiêu nào có thể đạt được nếu không có con người, con người là đặc trưng thứ hai của tổ chức đưa ra các mục tiêu và thực hiện hàng loạt các hàng động để thực hiện các mục tiêu đó. Đặc điểm thứ ba là tất cả các tổ chức đều xây dựng cho mình một cấu trúc, một hệ thống mà trên cơ sở đó mọi người có thể phối hợp hoạt động với nhau nhằm đạt được những mục tiêu đã định.b, Khái niệm quản trị Quản trị là phạm trù rất khó định nghĩa. Từ quản trị - Management có nguồn gốc từ tiếng La tinh Manus có nghĩa là bàn tay. Thể hiện việc tạo ra sự kiện thay vì để sự việc tự xảy ra một cách bộc phát. Quản trị đã xuất hiện từ thời xa xưa, nhưng khoa học quản trị thì còn rất mới mẻ. Từ khi xuất hiện loài người và con người biết quây quần bên nhau đã xuất hiện hoạt động quản trị. Lúc đó nó chủ yếu gắn với hoạt động trong gia đình, bộ lạc, nhà thờ, quân đội và nhà nước. Trong gia đình ông chủ (hoặc bà chủ) sẽ nắm quyền lực trong tay, bộ lạc có tù trưởng, nhà nước có đức vua,... Chúng ta quay về nền văn minh Ai Cập cổ đại, một trong những nền văn minh khai sáng của nhân loại. Nơi mà mọi người phải đương đầu với nạn nước lũ dâng lên hàng năm của sông Nile từ đó hình thành bộ máy quan liêu rất tinh vi chuyên điều hành việc tưới tiêu và công việc quốc gia. Rồi sự xuất hiện nhiều nhà triết học Hy Lạp cổ đại như Socrates: xây dựng việc quản trị áp dụng cho công việc chung và công việc cá nhân, Aristotle: Phương pháp nghiên cứu khoa học. Đến năm 325 SCN khi giám mục nhà thờ La Mã được bổ nhiệm giữ chức Giáo hoàng xuất hiện thầy tăng dòng thánh Francise là Luca Pacioli đã in và mô tả bản kế toán kép. Tác phẩm của ông được xem là hệ thống đầu tiên cung cấp thông tin về quản lý. 2 Đến nay, khi thương mại đã phát triển cùng với cách mạng công nghiệp, bùng nổ thông tin, sự hội nhập và kết nối toàn cầu các tổ chức phải tìm cách sống sót và phát triển thì quản trị trở thành hoạt động thiết yếu. Quản trị đã trở thành ngành khoa học mới mẻ, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị. Theo Mary Parker Follett thuộc Lý thuyết hành vi (Behaviourism) lại định nghĩa:Quản trị là việc hoàn thành công việc thông qua người khác. Koontf và O Donnell trong giáo trình Những điều cốt yếu của quản lý địnhnghĩa: Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là côngviệc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệmvụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc vớinhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. James H.Donnelly, James L.Gibson và John M.Ivancevich trong giáo trình Quảntrị học căn bản lại cho rằng, Quản trị là quá trình do một hay nhiều người, nhằm phốihợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hànhđộng riêng rẽ không thể nào đạt được. Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc hoạch định,tổ chức, quản trị con người, và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị, một cách có hệthống nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị đó. Nói một cách tổng quát Quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi conngười kết hợp với nhau trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.c, Các chức năng quản trị Henry Fayol từ năm 1916 đã nêu lên năm chức năng: Hoạch định (Planning), Tổ chức (Organizing), Chỉ huy (Command), Phối hợp (Coordination) và kiểm tra (Control). Robert Kreitner thì lại cho có tám chức năng: Hoạch định, Ra quyết định (Decision marking), Tổ chức nhân sự (Staffing), Truyền thông (Communicating), Động viên (Motivating), Lãnh đạo và Kiểm tra. James Stoner nêu lên bốn chức năng: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo, Kiểm tra. Nhìn chung thì quản trị có bốn chức năng cơ bản sau đâyHoạch định (Planning): Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị bao gồm việcxác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu đó và thiết lậpmột hệ thống các kế hoạch để phối hợp hoạt động. Xác định cần theo đuổi những mụctiêu nào? Cần định vị các nguồn lực như thế nào?Tổ chức (Organizing): Liên quan đến thiết lập một cơ cấu các vai trò có ý định thôngqua việc xác định, liệt kê ra những hành động cần có hướng đến đạt được mục tiêu đã đềra.Tổ chức tạo ra cơ cấu các mối quan hệ làm việc, phân nhóm người vào các phòng ban tuỳtheo nhiệm vụ (quyền hạn & trách nhiệm).Lãnh đạo (Leading): Xác định phươ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình: Quản trị học trong doanh nghiệpChương một - Những vấn đề căn bản về quản trị 1I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ1.Quản trịa, Tổ chức Môi trường hoạt động của nhà quản trị là các tổ chức. Một tổ chức là một sự sắp xếp có hệ thống những người phối hợp hoạt động với nhau để đạt mục tiêu cụ thể. Một đơn vị kinh doanh là một tổ chức, các bệnh viện, trường học, bảo tàng, câu lạc bộ, cửa hiệu, công viên giải trí ngoài trời, nhà hàng, ban nhạc, nhóm cộng đồng, cơ quan công quyền,... cũng là các tổ chức. Các tổ chức có thể có quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động nhằm mục đích sinh lời hay phi lợi nhuận, cung cấp sản phẩm hay dịch vụ hoặc cả hai, một số đang được quản trị tốt, một số đang nỗ lực duy trì sự tồn tại phát triển... Trên cơ sở đó, một tổ chức có các đặc điểm chung đều bao gồm nhiều người nhóm gộp lại với nhau theo cách thức nào đó (có một cấu trúc, hệ thống rõ ràng) và cùng nỗ lực để đạt được những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ đơn độc hoạt động không thể hoàn thành được. Mục tiêu là kết quả trong tương lai mà tổ chức mong muốn đạt được, là những điều tổ chức cam kết đạt được nó. Nhưng không có mục tiêu nào có thể đạt được nếu không có con người, con người là đặc trưng thứ hai của tổ chức đưa ra các mục tiêu và thực hiện hàng loạt các hàng động để thực hiện các mục tiêu đó. Đặc điểm thứ ba là tất cả các tổ chức đều xây dựng cho mình một cấu trúc, một hệ thống mà trên cơ sở đó mọi người có thể phối hợp hoạt động với nhau nhằm đạt được những mục tiêu đã định.b, Khái niệm quản trị Quản trị là phạm trù rất khó định nghĩa. Từ quản trị - Management có nguồn gốc từ tiếng La tinh Manus có nghĩa là bàn tay. Thể hiện việc tạo ra sự kiện thay vì để sự việc tự xảy ra một cách bộc phát. Quản trị đã xuất hiện từ thời xa xưa, nhưng khoa học quản trị thì còn rất mới mẻ. Từ khi xuất hiện loài người và con người biết quây quần bên nhau đã xuất hiện hoạt động quản trị. Lúc đó nó chủ yếu gắn với hoạt động trong gia đình, bộ lạc, nhà thờ, quân đội và nhà nước. Trong gia đình ông chủ (hoặc bà chủ) sẽ nắm quyền lực trong tay, bộ lạc có tù trưởng, nhà nước có đức vua,... Chúng ta quay về nền văn minh Ai Cập cổ đại, một trong những nền văn minh khai sáng của nhân loại. Nơi mà mọi người phải đương đầu với nạn nước lũ dâng lên hàng năm của sông Nile từ đó hình thành bộ máy quan liêu rất tinh vi chuyên điều hành việc tưới tiêu và công việc quốc gia. Rồi sự xuất hiện nhiều nhà triết học Hy Lạp cổ đại như Socrates: xây dựng việc quản trị áp dụng cho công việc chung và công việc cá nhân, Aristotle: Phương pháp nghiên cứu khoa học. Đến năm 325 SCN khi giám mục nhà thờ La Mã được bổ nhiệm giữ chức Giáo hoàng xuất hiện thầy tăng dòng thánh Francise là Luca Pacioli đã in và mô tả bản kế toán kép. Tác phẩm của ông được xem là hệ thống đầu tiên cung cấp thông tin về quản lý. 2 Đến nay, khi thương mại đã phát triển cùng với cách mạng công nghiệp, bùng nổ thông tin, sự hội nhập và kết nối toàn cầu các tổ chức phải tìm cách sống sót và phát triển thì quản trị trở thành hoạt động thiết yếu. Quản trị đã trở thành ngành khoa học mới mẻ, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị. Theo Mary Parker Follett thuộc Lý thuyết hành vi (Behaviourism) lại định nghĩa:Quản trị là việc hoàn thành công việc thông qua người khác. Koontf và O Donnell trong giáo trình Những điều cốt yếu của quản lý địnhnghĩa: Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là côngviệc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệmvụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc vớinhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định. James H.Donnelly, James L.Gibson và John M.Ivancevich trong giáo trình Quảntrị học căn bản lại cho rằng, Quản trị là quá trình do một hay nhiều người, nhằm phốihợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hànhđộng riêng rẽ không thể nào đạt được. Stoner và Robbins lại cho rằng: Quản trị là một tiến trình bao gồm việc hoạch định,tổ chức, quản trị con người, và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị, một cách có hệthống nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị đó. Nói một cách tổng quát Quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi conngười kết hợp với nhau trong tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.c, Các chức năng quản trị Henry Fayol từ năm 1916 đã nêu lên năm chức năng: Hoạch định (Planning), Tổ chức (Organizing), Chỉ huy (Command), Phối hợp (Coordination) và kiểm tra (Control). Robert Kreitner thì lại cho có tám chức năng: Hoạch định, Ra quyết định (Decision marking), Tổ chức nhân sự (Staffing), Truyền thông (Communicating), Động viên (Motivating), Lãnh đạo và Kiểm tra. James Stoner nêu lên bốn chức năng: Hoạch định, Tổ chức, Lãnh đạo, Kiểm tra. Nhìn chung thì quản trị có bốn chức năng cơ bản sau đâyHoạch định (Planning): Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị bao gồm việcxác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu đó và thiết lậpmột hệ thống các kế hoạch để phối hợp hoạt động. Xác định cần theo đuổi những mụctiêu nào? Cần định vị các nguồn lực như thế nào?Tổ chức (Organizing): Liên quan đến thiết lập một cơ cấu các vai trò có ý định thôngqua việc xác định, liệt kê ra những hành động cần có hướng đến đạt được mục tiêu đã đềra.Tổ chức tạo ra cơ cấu các mối quan hệ làm việc, phân nhóm người vào các phòng ban tuỳtheo nhiệm vụ (quyền hạn & trách nhiệm).Lãnh đạo (Leading): Xác định phươ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình kinh tế kinh tế chính trị học học thuyết kinh tế sách kinh tế học quản trị học hoạt động quản trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 816 12 0 -
Hỏi - đáp về Lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 1
64 trang 303 1 0 -
54 trang 296 0 0
-
Bài giảng Quản trị nhân lực - Chương 2 Hoạch định nguồn nhân lực
29 trang 247 5 0 -
Tiểu luận: Công tác tổ chức của công ty Bibica
33 trang 244 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý Quản trị học - Chương 2 Các lý thuyết quản trị
31 trang 229 0 0 -
Tài liệu học tập Quản trị học: Phần 1
86 trang 222 0 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 222 0 0 -
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực ( Lê Thị Thảo) - Chương 4 Tuyển dụng nhân sự
40 trang 199 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 197 0 0