Giáo trình QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - Chương 10
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 459.21 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quyết định về nguồn tài trợ là một trong các quyết định quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Về cơ bản, quyết định nguồn vốn bao gồm: quyết định về nguồn vốn ngắn hạn và quyết định về nguồn vốn dài hạn. Quyết định về nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn phát sinh do dòng tiền vào và dòng tiền ra không khớp nhau về thời gian. Tuy nhiên trong tài chính người ta quan tâm chủ yếu đến quyết định nguồn vốn dài hạn. Quyết định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - Chương 10Chương X: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp CHƯƠNG X NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP GIỚI THIỆU Quyết định về nguồn tài trợ là một trong các quyết định quan trọng trong quản trị tài chínhdoanh nghiệp. Về cơ bản, quyết định nguồn vốn bao gồm: quyết định về nguồn vốn ngắn hạn vàquyết định về nguồn vốn dài hạn. Quyết định về nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhucầu về nguồn vốn ngắn hạn phát sinh do dòng tiền vào và dòng tiền ra không khớp nhau về thờigian. Tuy nhiên trong tài chính người ta quan tâm chủ yếu đến quyết định nguồn vốn dài hạn.Quyết định về nguồn vốn dài hạn bao gồm những quyết định xem công ty nên huy động bao nhiêuvốn chủ sở hữu và bao nhiêu nợ vay, loại vốn chủ sở hữu và loại nợ nào công ty nên sử dụng vàkhi nào công ty nên huy động các nguồn vốn đó. Chương này sẽ đề cập chủ yếu tới cách thứccông ty lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. NỘI DUNG10.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP10.1.1. Phân loại các nguồn tài trợ Có nhiều cách để phân biệt nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thựctế người ta thường dựa vào thời gian sử dụng và quyền sở hữu để phân chia chúng. a. Căn cứ vào thời gian sử dụng - Nếu căn cứ và thời gian sử dụng người ta phân chia toàn bộ nguồn tài trợ của doanhnghiệp thành nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn, tuy nhiên trong thực tế người ta còn chia cả tàitrợ trung hạn, nhưng trong quản trị tài chính tài trợ chung hạn và dài hạn được ghép với nhau vìchúng có những đặc điểm tương tự nhau. Sau đây là bảng phân biệt nguồn tài trợ ngắn hạn và dàihạn (Bảng 10.1) Bảng 10.1: Phân biệt nguồn tài trợ ngán hạn và dài hạn NGUỒN TÀI TRỢ Tài trợ ngắn hạn Tài trợ dài hạn1. Thời hạn hoàn trả của chúng trong vòng 1 1. Thời gian đáo hạn dài hơn 1 nămnăm2. Không phải trả lãi cho những nguồn tài trợ 2. Phải trả lãi cho tất cả các loại tài trợ dài hạnngắn hạn được các nhà cung cấp tài trợ bằng mà doanh nghiệp nhận đượchình thức tín dụng thương mại3. Lãi suất các nguồn tài trợ ngắn hạn thường 3. Lãi suất thường cao hơn lãi suất các nguồnthấp hơn nợ vay dài hạn tài trợ ngắn hạn4. Nguồn tài trợ ngắn hạn nhận được chủ yếu 4. Nguồn tài trợ dài hạn nhận được có thể nhậndưới hình thức vay nợ được dưới hình thức vốn cổ phần hay do vay nợ170Chương X: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp b. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn - Nếu căn cứ vào quyền sở hữu đối với các khoản vốn sử dụng thì toàn bộ tài trợ củadoanh nghiệp được chia thành nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hai nguồn tài trợ có quan hệ đặc biệtvới nhau khi chúng xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp (Bảng 10.2)Bảng 10.2: Nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp Nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp Nợ vay Vốn cổ phần1. Những người tài trợ cho doanh nghiệp không 1. Do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợphải là người chủ sở hữu doanh nghiệp2. Phải trả lãi cho những khoản tiền vay 2. Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu3. Mức lãi suất trả cho các khoản nợ vay 3. Trừ cổ phần ưu tiên, lợi tức cổ phần chia chothường là theo mức ổn định được thoả thuận các cổ đông tuỳ thuộc quyết định của hội đồngkhi vay. quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà DN thu được4. Có thời hạn, nếu hết thời hạn doanh nghiệp 4. Doanh nghiệp không phải hoàn trả nhữngphải trả cả lãi và gốc hoặc thoả thuận gia hạn khoản tiền đã huy động được trừ khi doanhmới nghiệp đóng cửa thì sau khi giải quyết các vấn đề có liên quan theo luật định thì tài sản còn lại chia cho cổ đông (trường hợp này không áp dụng đối với các cổ phần ưu đãi có thời hạn đáo hạn cố định)5. DN có thể thế chấp bằng tài sản hoặc nhờ sự 5. Doanh nghiệp không phải thế thấp hoặc nhờbảo lãnh bảo lãnh6. Lãi suất trả cho nợ vay được tính trong chi 6. Cổ tức không được tính trong chi phí hợp lýphí hợp lý khi tính thuế thu nhập khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi nhuận sau thuế để trả10.1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ. Chiến lược tài trợ của doanh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - Chương 10Chương X: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp CHƯƠNG X NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP GIỚI THIỆU Quyết định về nguồn tài trợ là một trong các quyết định quan trọng trong quản trị tài chínhdoanh nghiệp. Về cơ bản, quyết định nguồn vốn bao gồm: quyết định về nguồn vốn ngắn hạn vàquyết định về nguồn vốn dài hạn. Quyết định về nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhucầu về nguồn vốn ngắn hạn phát sinh do dòng tiền vào và dòng tiền ra không khớp nhau về thờigian. Tuy nhiên trong tài chính người ta quan tâm chủ yếu đến quyết định nguồn vốn dài hạn.Quyết định về nguồn vốn dài hạn bao gồm những quyết định xem công ty nên huy động bao nhiêuvốn chủ sở hữu và bao nhiêu nợ vay, loại vốn chủ sở hữu và loại nợ nào công ty nên sử dụng vàkhi nào công ty nên huy động các nguồn vốn đó. Chương này sẽ đề cập chủ yếu tới cách thứccông ty lựa chọn và sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. NỘI DUNG10.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP10.1.1. Phân loại các nguồn tài trợ Có nhiều cách để phân biệt nguồn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thựctế người ta thường dựa vào thời gian sử dụng và quyền sở hữu để phân chia chúng. a. Căn cứ vào thời gian sử dụng - Nếu căn cứ và thời gian sử dụng người ta phân chia toàn bộ nguồn tài trợ của doanhnghiệp thành nguồn tài trợ ngắn hạn hoặc dài hạn, tuy nhiên trong thực tế người ta còn chia cả tàitrợ trung hạn, nhưng trong quản trị tài chính tài trợ chung hạn và dài hạn được ghép với nhau vìchúng có những đặc điểm tương tự nhau. Sau đây là bảng phân biệt nguồn tài trợ ngắn hạn và dàihạn (Bảng 10.1) Bảng 10.1: Phân biệt nguồn tài trợ ngán hạn và dài hạn NGUỒN TÀI TRỢ Tài trợ ngắn hạn Tài trợ dài hạn1. Thời hạn hoàn trả của chúng trong vòng 1 1. Thời gian đáo hạn dài hơn 1 nămnăm2. Không phải trả lãi cho những nguồn tài trợ 2. Phải trả lãi cho tất cả các loại tài trợ dài hạnngắn hạn được các nhà cung cấp tài trợ bằng mà doanh nghiệp nhận đượchình thức tín dụng thương mại3. Lãi suất các nguồn tài trợ ngắn hạn thường 3. Lãi suất thường cao hơn lãi suất các nguồnthấp hơn nợ vay dài hạn tài trợ ngắn hạn4. Nguồn tài trợ ngắn hạn nhận được chủ yếu 4. Nguồn tài trợ dài hạn nhận được có thể nhậndưới hình thức vay nợ được dưới hình thức vốn cổ phần hay do vay nợ170Chương X: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp b. Căn cứ vào quyền sở hữu đối với sử dụng vốn - Nếu căn cứ vào quyền sở hữu đối với các khoản vốn sử dụng thì toàn bộ tài trợ củadoanh nghiệp được chia thành nợ vay và vốn chủ sở hữu. Hai nguồn tài trợ có quan hệ đặc biệtvới nhau khi chúng xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp (Bảng 10.2)Bảng 10.2: Nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp Nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp Nợ vay Vốn cổ phần1. Những người tài trợ cho doanh nghiệp không 1. Do các chủ sở hữu doanh nghiệp tài trợphải là người chủ sở hữu doanh nghiệp2. Phải trả lãi cho những khoản tiền vay 2. Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động được mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở hữu3. Mức lãi suất trả cho các khoản nợ vay 3. Trừ cổ phần ưu tiên, lợi tức cổ phần chia chothường là theo mức ổn định được thoả thuận các cổ đông tuỳ thuộc quyết định của hội đồngkhi vay. quản trị và nó thay đổi theo mức lợi nhuận mà DN thu được4. Có thời hạn, nếu hết thời hạn doanh nghiệp 4. Doanh nghiệp không phải hoàn trả nhữngphải trả cả lãi và gốc hoặc thoả thuận gia hạn khoản tiền đã huy động được trừ khi doanhmới nghiệp đóng cửa thì sau khi giải quyết các vấn đề có liên quan theo luật định thì tài sản còn lại chia cho cổ đông (trường hợp này không áp dụng đối với các cổ phần ưu đãi có thời hạn đáo hạn cố định)5. DN có thể thế chấp bằng tài sản hoặc nhờ sự 5. Doanh nghiệp không phải thế thấp hoặc nhờbảo lãnh bảo lãnh6. Lãi suất trả cho nợ vay được tính trong chi 6. Cổ tức không được tính trong chi phí hợp lýphí hợp lý khi tính thuế thu nhập khi tính thuế thu nhập mà lấy từ lợi nhuận sau thuế để trả10.1.2. Phương pháp lựa chọn nguồn tài trợ. Chiến lược tài trợ của doanh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị kinh doanh quản trị tài chính quản trị doanh nghiệp tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 772 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 422 12 0 -
99 trang 407 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 383 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 371 10 0 -
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 354 0 0 -
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 339 0 0