Danh mục

Giáo trình -Răng hàm mặt-chương 4

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.88 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

22 Chương 4 BỆNH LÝ TỦY RĂNG VÀ VÙNG QUANH CHÓP Mục tiêu học tập 1. Liệt kê được các nguyên nhân gây viêm tủy và bệnh vùng quanh chóp răng 2. Nêu được các triệu chứng lâm sàng, nguyên tắc điều trị viêm tủy và bệnh vùng quanh chóp răng. I. Bệnh lý tuỷ răng 1. Đại cương Tủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mô cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng). Đặc điểm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình -Răng hàm mặt-chương 4 22 Chương 4 BỆNH LÝ TỦY RĂNG VÀ VÙNG QUANH CHÓP Mục tiêu học tập 1. Liệt kê được các nguyên nhân gây viêm tủy và bệnh vùng quanh chóp răng 2. Nêu được các triệu chứng lâm sàng, nguyên tắc điều trị viêm tủy và bệnh vùng quanh chóp răng. I. Bệnh lý tuỷ răng 1. Đại cương Tủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mô cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng). Đặc điểm của mạch máu tủy răng là mạch máu tận cùng, vào ra hốc tủy bởi lỗ chóp chân răng, nên khi tủy bị viêm thì dễ bị xung huyết đè nén gây đau nhức và dễ bị hoại tử. Bệnh lý tủy thông thường là biến chứng của sâu răng, nhưng chưa có một số liệu chính xác nào nói đến tỷ lệ bệnh tủy và bệnh vùng quanh chóp. 2. Bệnh căn 2.1. Nguyên nhân gây bệnh Có thể chia làm 3 nhóm - Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗ chóp chân răng (bệnh nha chu) - Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật - Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng. 2.2. Đường xâm nhập vào tủy Có thể theo 3 đường - Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà - Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng - Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu. 3. Hình thể lâm sàng và triệu chứng 3.1. Tủy viêm có khả năng hồi phục - Triệu chứng chủ quan + Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh + Thời gian đau ngắn khoảng vài giây + Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú + Bệnh nhân không có tiền sử của một cơn đau trước đây. - Triệu chứng khách quan 23 + Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều + Gõ và lung lay răng không đau + Thử nhiệt độ: lạnh gây đau 3.2. Tủy viêm không có khả năng phục hồi Có thể là cấp, bán cấp, kinh niên, có thể là một phần hay toàn phần. Trên lâm sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy kinh niên được xem như viêm tủy không có triệu chứng. 3.2.1. Viêm tủy cấp - Triệu chứng chủ quan + Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm nhất là khi bệnh nhân nằm xuống + Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu + Cơn đau có thể nhói hay âm ỷ, khu trú hay lan tỏa + Đau từng cơn hay liên tục. - Triệu chứng khách quan + Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau + Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu + Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau + Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đoán chính xác tình trạng Viêm tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch...) nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm tủy kinh niên, hoại tử tủy. 3.2.2. Viêm tủy kinh niên - Triệu chứng chủ quan: thường không có hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích - Triệu chứng khách quan: tùy hình thể bệnh ta có: + Viêm tủy triển dưỡng + Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mô tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ + Bệnh nhân không có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai + Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiêìu. + Vôi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng làm đứt tuần hoàn máu ở ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy răng bị viêm. Răng không có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu Thường nhận biết bởi phim tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống ống tủy) 24 + Nội tiêu Chỉ phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men 3.2.3. Hoại tử tủy Do tủy viêm không hồi phục mà không điều trị, hoặc xảy ra tức khắc sau chấn thương mạnh. Tủy hoại tử có thể bán phần hay tòan phần - Triệu chứng chủ quan: không có - Triệu chứng khách quan: răng bị đổi màu sậm hơn, khoan mở tủy có thể có mùi hôi, gõ không đau, không có phản ứng với nhiệt điện. 4. Chẩn đoán 4.1. Xác định Dựa vào triệu chứng lâm sàng 4.2. Phân biệt - Viêm quanh chóp cấp (răng trồi và lung lay gõ dọc đau dữ ...

Tài liệu được xem nhiều: