Danh mục

Giáo trình -Răng hàm mặt-chương 7

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.12 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

48Chương 7CHẤN THƯƠNG HÀM MẶTMục tiêu học tập 1. Chẩn đoán đúng các loại vết thương phần mềm và gãy xương hàm thường gặp. 2. Trình bày được nguyên tắc điều trị. 3. Sơ cứu, xử trí bước đầu vết thương phần mềm và các trường hợp gãy xương hàm đơn giản.I. Mở đầu- Trên thế giới, tỷ lệ chấn thương ngày càng cao; trong đó, chấn thương vùng hàm mặt chiếm tỷ lệ khá lớn (theo D. Gallas, riêng gãy xương hàm dưới chiếm15% gãy xương chung) và thường liên quan đến chấn thương sọ não, gây tử vong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình -Răng hàm mặt-chương 7 48 Chương 7 CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT Mục tiêu học tập 1. Chẩn đoán đúng các loại vết thương phần mềm và gãy xương hàm thườnggặp. 2. Trình bày được nguyên tắc điều trị. 3. Sơ cứu, xử trí bước đầu vết thương phần mềm và các trường hợp gãy xươnghàm đơn giản. I. Mở đầu - Trên thế giới, tỷ lệ chấn thương ngày càng cao; trong đó, chấn thương vùnghàm mặt chiếm tỷ lệ khá lớn (theo D. Gallas, riêng gãy xương hàm dưới chiếm15%gãy xương chung) và thường liên quan đến chấn thương sọ não, gây tử vong cao. - Ở nước ta, các loại tai nạn lao động trong sản xuất công nghiệp, tai nạn sinhhoạt, thể thao tăng nhanh về số lượng và tính chất nguy hiểm cho tính mạng đặc biệtlà tai nạn giao thông (trong đó, tai nạn xe máy chiếm 70%). Chấn thương hàm mặtcũng gia tăng. Trước đây, trong chiến tranh, vết thương hàm mặt chiếm 7-10% tổngsố vết thương và gãy xương hàm dưới nhiều gấp 2-3 lần gãy xương hàm trên (theobệnh viện Việt Đức Hà Nội) nhưng gần đây, gãy khối xương tầng giữa mặt có chiềuhướng gia tăng và tỷ lệ với tai nạn giao thông. - Tình hình đó đặt ra cho ngành y tế nước ta một nhiệm vụ nặng nề. Người thầythuốc tương lai cần nắm vững mục tiêu học tập để được trang bị cơ bản về kiếnthức, kỹ năng và thái độ xử trí thích đáng, có thể chăm sóc tốt sức khỏe cho cộngđồng. Bài này chỉ giới thiệu về chấn thương phần mềm, gãy xương hàm trên và gãyxương hàm dưới . II. Chấn thương phần mềm 1. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và bệnh học chấn thương phần mềm vùng hàmmặt - Vùng hàm mặt có nhiều mạch máu và bạch huyết nên có điều kiện nuôidưỡng và bảo vệ tốt; vì vậy, vết thương thường chảy máu nhiều nhưng lại chóng hồiphục. - Vùng hàm mặt có mạch máu nuôi dưỡng phong phú, có hốc miệng, mũi, mắtvà tai, do đó ít có biến chứng hoại sinh hơi và vì thế vết thương vùng hàm mặt có thểkhâu đóng kín thì đầu (trước 6 giờ) ngay cả vết thương đến muộn (sau 6 giờ) nếulàm sạch vết thương thật tốt cũng có thể khâu đóng kín được. - Cơ bám da mặt một đầu bám vào xương, một đầu bám vào da nên vếtthương có xu hướng bị toác rộng và mép vết thương bị quắp lại, co kéo làm thay đổicác mốc giải phẫu. - Dây thần kinh mặt chi phối vận động các cơ bám da mặt dễ bị tổn thươngtrong chấn thương hoặc trong phẫu thuật điều trị. - Vết thương ở mặt khi liền sẹo có thể bị co kéo làm thay đổi các mốc giải phẫu,ảnh hưởng rất nhiều đến chức năng ăn, nuốt, thở, nói và thẩm mỹ. - Tuyến nước bọt và ống dẫn nếu bị đứt dễ gây dò nước bọt kéo dài và gây 49khó chịu cho bệnh nhân. 2. Phân loại vết thương phần mềm 2.1. Vết thương xây xát: chợt da, rướm máu gây đau rát. 2.2. Vết thương đụng dập: không rách da, xuất huyết dưới da gây đổi màu datạm thời. 2.3. Vết thương rách da: tuỳ độ rộng và độ sâu có thể tổn thương mạch máu,thần kinh hoặc các tổ chức ở sâu. 2.4. Vết thương xuyên thủng: thường sâu, liên quan đến các hốc tự nhiên nhưmũi, miệng, xoang hàm... 2.5. Vết thương chột (tịt): thường xé toác tổ chức. 2.6. Vết thương bỏng: phân độ như ngoại khoa. 2.7. Vết thương hoả khí và chiến tranh: thường bẩn, nhiều dị vật, đôi khi cácmảnh răng và xương trở thành tác nhân phá hoại tổ chức (hoả khí thứ phát). 3. Các yếu tố tiên lượng Tiên lượng vết thương phần mềm thường dựa trên mức độ nặng nhẹ của cácyếu tố: 3.1. Chảy máu 3.2. Phá huỷ tổ chức và rối loạn chức năng. 3.3. Sự thiếu hổng tổ chức 3.4. Ngoài ra, bệnh nhân được điều trị sớm hay muộn, sức đề kháng của cơthể là những yếu tố rất quan trọng. 4. Nguyên tắc điều trị 4.1. Điều trị sớm, sơ cứu tốt. 4.2. Thăm dò kỹ, phát hiện và lấy hết dị vật. 4.3. Chải rửa thật sạch. 4.4. Cắt lọc thật tiết kiệm tổ chức. 4.5. Khâu kín thì đầu đảm bảo chức năng và thẩm mỹ. 5. Sơ cứu Cần tiến hành ngay ở nơi xảy ra tai nạn, nhằm loại bỏ những nguy cơ đến tínhmạng. Sơ cứu có ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng bệnh nhân, sự tiến triển của vếtthương và kết quả điều trị. Nội dung sơ cứu bao gồm: 5.1. Chống ngạt thở: hô hấp nhân tạo, lấy dị vật đường thở, vận chuyển bệnhnhân đúng tư thế: ngồi đầu cúi, nằm nghiêng hay nằm sấp. 5.2. Chống chảy máu: ép vết thương bằng tay, băng ép, khâu cầm máu. 5.3. Chống choáng: sớm bằng thuốc trợ tim, trợ hô hấp, sưởi ấm, truyền huyếtthanh..., cầm máu tốt, tránh di chuyển bệnh nhân nhiều lần và phải bất động trướckhi chuyển. 5.4. Chống nhiễm khuẩn: băng kín vết thương, kháng sinh phối hợp. 6. Đóng vết thương thì đầu 50 Sau khi lấy hết dị vật, chải sạch, cắt lọc và cầm máu, có thể tiến hành khâuđóng thì đầu tỉ mỉ, đạt các yêu cầu: ...

Tài liệu được xem nhiều: