Danh mục

Giáo trình- Sinh thái học đồng ruộng -chương 2(p2)

Số trang: 37      Loại file: pdf      Dung lượng: 956.33 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiệt truyền dẫn trong đất: Ở độ sâu khoảng 1 cm có lắp tấm truyền nhiệt, dùng minivon kế để ghi. Chiếu sáng và phản xạ: Chiếu sáng trên quần thể dùng máy đo chiếu sáng Consinke, bên trong quần lạc dùng máy chiếu sáng kiểu ống, về suất phản xạ dùng máy đo phản xạ. Khi quan trắc bằng phương pháp khí động học, phía trên quần lạc cần ít nhất 5 - 6 cái đồng hồ đo tốc độ gió, có khả năng thì tốt nhất nên dùng 7 - 8 cái, lắp lần lượt theo bội số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình- Sinh thái học đồng ruộng -chương 2(p2) Nhiệt truyền dẫn trong đất: Ở độ sâu khoảng 1 cm có lắp tấm truyền nhiệt, dùngminivon kế để ghi. Chiếu sáng và phản xạ: Chiếu sáng trên quần thể dùng máy đo chiếu sángConsinke, bên trong quần lạc dùng máy chiếu sáng kiểu ống, về suất phản xạ dùng máyđo phản xạ. Khi quan trắc bằng phương pháp khí động học, phía trên quần lạc cần ít nhất 5 - 6cái đồng hồ đo tốc độ gió, có khả năng thì tốt nhất nên dùng 7 - 8 cái, lắp lần lượt theobội số độ cao từ dưới lên trên, 4 cái thành một nhóm, chuẩn bị 2 nhóm.6. Quang hợp của quần thể cây trồng Mô hình quang hợp của quần thể cây trồng Mô hình ánh sáng: Từ khi Monsi và Saeki (1953) đề xuất mô hình toán học quanghợp của quần thể thực vật cho đến nay, việc nghiên cứu sinh thái sản xuất vật chất củaquần thể thực vật lấy quang hợp của quần thể làm trung tâm, đã có những phát triển rấtlớn. Căn cứ của những nghiên cứu này là sự chiếu lọt của ánh sáng trong quần thể vàđường cong quang hợp của phiến lá, do đó có thể gọi là mô hình ánh sáng về quang hợpcủa quần thể. Về mô hình ánh sáng sẽ trình bày thêm ở phần sau. Mô hình hiệu suất nhận ánh sáng: Một số nhà nghiên cứu cây trồng như Murata,Takeda lấy việc nghiên cứu quang hợp của lúa nước làm trung tâm, đã nghiên cứuquang hợp và sản xuất vật chất của nhiều loại cây trồng. Nghiên cứu của họ chủ yếubằng phương pháp phòng thí nghiệm. Về quang hợp quần thể P, có thể biểu thị như sau: P = Afp0 = Ap0e-bA (47) Trong đó: p0 là cường độ quang hợp của một phiến lá: A - diện tích lá; f - hiệu suấtnhận ánh sáng, b - hằng số thực nghiệm. Một số nhà khoa học đã đề xuất khái niệm hiệu suất nhận ánh sáng do tích củaquang hợp lá đơn và diện tích lá quyết định. Như công thức (47) cho thấy, hiệu suất ánhsáng giảm với hàm số mũ ngược theo sự tăng lên của diện tích lá, tuy tương đối gần sátvới mức lọt ánh sáng của quần thể, nhưng do khái niệm có phần chưa rõ, nên chưa đủlàm căn cứ cho lý luận. Tựa như là một mô hình của ánh sáng, kỳ thực vẫn là mô hìnhhiệu suất nhận ánh sáng. Mô hình khuếch tán: có một số nhà khí tượng học nông nghiệp nghiên cứu vật lýtầng không khí gần mặt đất đã ứng dụng phương pháp cơ học không khí vào việcnghiên cứu sự quang hợp của quần thể. Cũng có người thông qua việc nghiên cứu thônglượng (khuếch tán) CO2 trong tầng không khí gần mặt đất, mà đẩy mạnh việc nghiêncứu sự quang hợp quần thể. Những suy nghĩ cơ bản về mô hình này sẽ nói sau đây: Giả thiết trên một cánhđồng đủ rộng, cây trồng tiến hành quang hợp mạnh. Quang hợp càng mạnh thì tiêu dùngcàng nhiều CO2 gần mặt lá cây trồng, nồng độ CO2 sẽ càng hạ thấp. Ðể bù đắp vào sựhạ thấp đó, sẽ cần vận chuyển CO2 từ trong không khí bên trên quần thể và từ trong đấtvề mặt lá. Lúc này do diện tích đồng ruộng rộng, nên không phải xét đến sự lưu độngtheo phương nằm ngang của CO2. Bởi vì ở phần bất kỳ của dòng khí CO2, đơn vị thời36gian, đơn vị diện tích mặt cắt của thông lượng của nó cũng đều bằng nhau. Do đó, sựlưu động như vậy của CO2 có thể hiểu là cung cấp cho sự quang hợp của quần thể sửdụng. Cách nhìn nhận như vậy là khác với mô hình của ánh sáng, có thể gọi là mô hìnhkhuếch tán. Mô hình chống khuếch tán: Mô hình chống khuếch tán có thể coi là biến thể củamô hình khuếch tán, chủ yếu do các học giả châu Âu đề xướng, cho rằng quang hợpquần thể P và sự chống khuếch tán tỷ lệ nghịch với nhau: [CO2] air - [CO2] cl P= (48) [ra + rs + rmc] CO2 [CO2] air và [CO2] chất lượng tương ứng là nồng độ CO2 trong không khí và trongdiệp lục tố, ra , rs , rmc tương ứng là sự chống khuếch tán đối với CO2 của khoảng giữakhông khí xung quanh và mặt lá, khí khổng, mô thịt lá. Quan hệ giữa sự chống khuếchtán và hệ số khuếch tán như công thức (41). Mô hình quang hợp quần thể cây trồng: Sự quang hợp của quần thể được quyếtđịnh bởi hàm số quang hợp, hô hấp của lá đơn (ánh sáng, độ nhiệt, nước), cấu trúc quầnthể và tình trạng phân bố CO2, ánh sáng, độ nhiệt, hệ số khuếch tán, ... trong và ngoàiquần thể. Do đó, một số mô hình nêu ra ở đây là không toàn diện. Sự phân bố ánh sáng trong quần thể cây trồng: Monsi và Saeki (1953) dùng công thức sau đây để biểu thị sự lọt ánh sáng vàotrong quần thể thực vật (ở đây là quần thể cây trồng). I = Ioe -HF (49) Trong đó: I0 là độ chiếu sáng nằm ngang của mặt trên quần thể; I là độ chiếu sángnằm ngang của tầng F diện tích lá tính toán tầng mặt quần thể; K là hệ số tiêu tán ánh sáng. Cần chú ý: Sự giảm yếu của ánh sáng là trị số đo của ánh sáng tán xạ. Sau đó,Kuroiwa và một số người khác chia ánh sáng mặt trời làm ánh sáng trực xạ và ánh sángtán xạ, đã đề ra một công thức có xét đến cấu trúc hình học của quần thể. Ở đây chỉ giớithiệu nghiên cứu của Ross (1970). Về vấn đề giảm yếu ánh sáng trực xạ, Ross và Nilson (1965) đã đề ra một côngthức có xét đến cấu trúc của quần thể: ⎤ r ∧r ∂α ⎡ 1 1 r = − ⎢ U s ( w ) sin θ0 + U L ( w ) ∫ g L ( w , rL ) cos ro r L d ΩL ⎥ α cos θ0 (50) ∂w π 2π 2 π ⎣ ⎦ Trong công thức: θ0 - góc thiên đỉnh của mặt trời; α - tỷ lệ diện tích của phầnhướng về mặt trời; w- độ sâu từ tầng mặt quần thể trở xuống; Ug, UL - mật độ diện tíchbề mặt của thân, lá; gL (w, r L ) là hàm ...

Tài liệu được xem nhiều: