Danh mục

GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 3

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.06 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh-có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản: (1) Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 3 CHƯƠNG III NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưutruyền từ đời này qua đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh-cónghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữViệt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất cứdạng nào tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản: (1) Người sở hữu một số tiền hoặchàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định và (2)Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu mộtgiá trị lớn hơn. Phần trăm tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữkinh tế là lãi suất.I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG 1. Cơ sở ra đời của tín dụng Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về TLSX là cơsở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về TLSX là cơsở hình thành sự phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào mộtnhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhậpkhông đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biếncố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụngđể giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạmthời của cuộc sống. 2. Quan hệ tín dụng nặng lãiQuan hệ tín dụng nặng lãi là quan hệ tín dụng ra đời đầu tiên vào thời kỳ cổ đại. 2.1 Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lãi Chủ thể của quan hệ tín dụng nặng lãi bao gồm: (1) Người đi vay: chủ yếu lànông dân và thợ thủ công, ngoài ra, chủ nô, địa chủ và quan hệ cũng có một phần đi 46vay nặng lãi; (2) Người cho vay: Những người kinh doanh thương nghiệp tiền tệ,chủ nô, địa chủ và một số quan lại. 2.2 Nguyên nhân xuất hiện tín dụng nặng lãi. Trong điều kiện sản xuất thấp kém, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, lạithêm gánh nặng sưu thuế và các tệ nạn xã hội khác, những người sản xuất nhỏ khiphải đối phó với những rủi ro xảy ra trong cuộc sống có thể dẫn đến phải đi vay đểgiải quyết những khó khăn cấp bách trong đời sống, như mua lương thực, thuốcmen, đóng tô, thuế…; còn các tầng lớp khác đi vay là để giải quyết những thiếu hụttạm thời với các nhu cầu cao. 2.3 Đặc điểm của tín dụng nặng lãi Tín dụng nặng lãi có những đặc điểm cơ bản sau: + Lãi suất cao, do hai nguyên nhân: Thứ nhất là cầu tín dụng lớn hơn cung tíndụng; thứ hai là nhu cầu đi vay thường cấp bách không thể trì hoãn được. + Mục đích vay là tiêu dùng. Đối với nông dân và thợ thủ công thì mục đíchsử dụng vốn vay là để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như: mualương thực để ăn, thuốc men để chữa bệnh, nộp tô, đóng thuế…Đối với các tầng lớpkhác thì mục đích đi vay là để chi tiêu cho những nhu cầu cao cấp như xây dựng lâudài, tổ chức dạ hội, mua sắm quí kim… + Hình thức vận động của vốn trong quan hệ tín dụng nặng lãi biểu hiện rất đadạng: Cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền hay thu nợ bằng hiện vật… 2.4 Tín dụng nặng lãi trong điều kiện ngày nay Trong điều kiện ngày nay, tín dụng nặng lãi còn tồn tại khá phổ biến ở cácnước đang phát triển; do các nguyên nhân: (1) Do ảnh hưởng của chế độ phongkiến; (2) Mức độ thu nhập của người lao động thấp và (3) Hệ thống tín dụng chưaphát triển. 3. Sự phát triển của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường Sản xuất hàng hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng. Vì vậy ở bất cứ xã hộinào có sản xuất hàng hoá thì tất yếu có sự hoạt động của tín dụng. 47 3.1 Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, các doanh nghiẹp muốn tiến hành sảnxuất kinh doanh phải có một số vốn nhất định. Do đặc điểm vận động của vốn làtuần hoàn theo công thức T-H-T và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuấtkinh doanh, mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì thừa vốn. Tuynhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ thấp việc thừa thiếu vốn tiền tệ với thờigian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ cao. Đứng trêngiác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiệntượng một nhóm các xí nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi một nhómnhững xí nghiệp khác lại có nhu cầu vốn cần bổ sung tạm thời. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở mỗidoanh nghiệp, ở mỗi ngành kinh tế không giống nhau. Quá trình tái sản xuất là mộtquá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế, vìvậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu vốn.Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: