Danh mục

GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 8

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Còn được gọi là chính sách nới lỏng tiền tệ. Chính sách này được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong tình hình này, chính sách nới lỏng tiền tệ làm tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái. Chính sách thắt chặt tiền tệ: Còn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Loại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ - LƯU THÔNG TIỀN TỆ - THS. TRẦN ÁI KẾT - 8 • Chính sách mở rộng tiền tệ Còn được gọi là chính sách nới lỏng tiền tệ. Chính sách này được áp dụngtrong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong tình hìnhnày, chính sách nới lỏng tiền tệ làm tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, mởrộng đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chínhsách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái. • Chính sách thắt chặt tiền tệ: Còn được gọi là chính sách đóng băng tiền tệ. Loại chính sách này được ápdụng khi nền kinh tế có sự phát triển thái quá, đồng thời lạm phát ngày càng giatăng. Chính sách thắt chặt tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát. Để thực hiện các chính sách trên NHTW sử dụng các công cụ sau: 3.1 Các công cụ trực tiếp 3.1.1 Ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay NHTW có thể ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay và bắt buộc cácNHTM áp dụng khi muốn tăng mức cho vay NHTW hạ lãi suất tiền gửi và tiền chovay. Công cụ này có ưu và nhược điểm: Ưu điểm: NHTW có thể tác động trực tiếp đến các dự án đầu tư bằng cácđiều kiện tín dụng Nhược điểm: Lãi suất được ấn định có thể không phù hợp với nền kinh tếgây khó khăn cho việc thực hiện các dự án đồng thời tính linh hoạt của thị trườngtiền tệ sẽ bị suy giảm. Bên cạnh đó việc quy định lãi suất tiền gửi của các NHTM áp dụng có tácđộng trực tiếp đến thị trường tiền tệ nhưng lại làm cho hoạt động của tổ chức tíndụng kém linh hoạt. 3.1.2. Ấn định hạn mức tín dụng Là việc NHTW ấn định 1 khối lượng sẽ cung cấp cho nền kinh tế trong 1thời gian nhất định, sau đó tìm các kênh để đưa vào, biện pháp này được thực hiệnrất lâu ở các nước XHCN theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, đây là cách vận dụngmáy móc công thức của Mac: Kt=Kc, tức là nhận định rằng phải định được Kc sauđó tạo ra Kt và đưa vào nền kinh tế, thật ra đây là sự hiểu lầm công thức của Mac,ông chỉ đưa ra yêu cầu để hàng hóa lưu thông bình thường thì Kt=Kc chứ ôngkhông định lượng Kc là 1 con số nào đó bởi vì Kc=P.Q/V là 1 đại lượng luôn biến 165động và khó tính toán trong 1 thời gian tương đối dài, hiện nay người ta sự đoán 1Kc mà nó có thể cần thiết cho nền kinh tế sau đó tạo điều kiện để thực hiện nó trêncơ sở để cho quy luật cung cầu vận động. Biện pháp này có ưu và nhược điểm Ưu điểm: Có thể kế hoạch 1 cách chắc chắn khối lượng tiền trong lưu thông Nhược điểm: Thiếu linh hoạt khi tình hình biến động và chỉ thực hiện đượctrong cơ chế kế hoạch hóa tập trung. 3.1.3 Phát hành trái phiếu Nhà nước Nhằm làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông qua việc NHTW thỏa thuậnvới Bộ Tài chính về việc phát hành 1 khối lượng trái phiếu nhất định, biện pháp nàychỉ thực hiện khi không còn biện pháp nào khác. Nó có ưu điểm là làm giảm bớtkhối lượng tiền trong lưu thông nhưng có nhược điểm là phục vụ cho mục tiêu chitiêu của ngân sách 3.1.4 Phát hành tiền cho ngân sách và cho đầu tư Khi ngân sách bị thiếu hụt, NHTW có thể phát hành tiền để đáp ứng nhu cầuchi tiêu của ngân sách. Biện pháp này dễ đưa đến lạm phát, thông thường biện phápnày được áp dụng để phát hành tiền cho đầu tư phát triển xem như là ứng trước chosản xuất Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường các công cụ trực tiếp thường được ápdụng trong những trường hợp nhất định. NHTW thường sử dụng các công cụ giántiếp để điều hành chính sách tiền tệ 3.2 Các công cụ gián tiếp 3.2.1 Quy định tỷ lệ dự trữ pháp định Là phương thức quản lý khối lượng tiền trong lưu thông bằng các quy định tỷlệ mà các NHTM được phép cho vay khi nhận được 1 khối lượng tiền gửi, tỷ lệ dựtrữ pháp định là tỷ lệ % trên số tiền gửi mà 1 NHTM nhận được phải gửi vào Tàikhoản tại NHTW hoặc giữ tại ngân hàng theo quy định. Với biện pháp này NHTWnắm được khối lượng tín dụng mà các NHTM và các tổ chức tín dụng khác cungcấp và có khả năng cung cấp cho nền kinh tế. Do đó NHTW có thể tác động trựctiếp đến khối lượng tín dụng bằng cách tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ pháp định 3.2.2 Biện pháp thị trường mở Nội dung của biện pháp này là NHTW tiến hành mau và bán các giấy tờ cógiá trên thị trường tiền tệ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. 166Trong trường hợp NHTW muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông NHTW sẽmua vào 1 lượng chứng khoán nhất định, việc các NHTM bán chứng khoán choNHTW sẽ làm tăng dự trữ cho các NHTM nhờ vào lượng tiền nhận được từNHTW. Ngược lại, nếu NHTW muốn thu hẹp khối lượng tiền tệ NHTW sẽ bán ra 1lượng chứng khoán nhất định, biện pháp này có ưu điểm là tác động trực tiếp đếndự trữ của các NHTM buộc các NHTM phải gia tăng hay giảm khối lượng ín dụng.Nhưng có nhược điểm chỉ thực hiện được trong điều kiện các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: